• If this is your first visit, be sure to check out the FAQ by clicking the link above. You may have to register before you can post: click the register link above to proceed. To start viewing messages, select the forum that you want to visit from the selection below.
Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Nhiều thắc mắc với OSPF

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Nhiều thắc mắc với OSPF

    :|Cho em hỏi thêm về OSPF (super question): các phần in đậm
    1) Trong OSPF có 5 kiểu gói tin: Hello, DBD. LSR. LSU. ACK.
    Em muốn hỏi gói tin DBD có phải chỉ được dùng ở giai đoạn đầu của tiến trình OSPF hoặc khi refresh sau 30 phút?
    Theo em hiểu là thế này:
    Khi ở giai đoạn đầu của OSPF, các router sẽ trao đổi gói tin Hello với nhau và thiết lập quan hệ 2 chiều (bidirectional relationship, hay còn gọi là 2-way, ở trạng thái 2-way cũng bầu ra DR và BDR). Sau đó sẽ trao đổi bản tóm tắt các trạng thái của router với nhau thông qua gói tin DBD. Nếu router nào nhận được gói tin DBD có số sequence cao hơn của chính nó thì nó nhận thấy sự khác biệt và sẽ gởi LSR để yêu cầu gởi thêm thông tin về trạng thái khác biệt đó. Router nhận được LSR sẽ trả lời bằng gói tin LSU (tất nhiên sau đó cũng có gởi báo nhận ACK).
    Khi hệ thống mạng có sự thay đổi, router nhận thấy được sự thay đổi sẽ gởi gói tin cập nhật về sự thay đổi (LSU) cho các router khác cập nhật (LSU chứ không phải gởi DBD?). Các router khác sẽ tiếp tục flood các LSU này cho các router khác. Các router khác tiếp tục flood LSU sau đó cập nhật sự thay đổi.(flood rồi mới cập nhật hay cập nhật xong rồi mới flood?)

    Bên cạnh đó, cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu. Khi đó, các router sẽ gởi DBD (gởi DBD hay LSU?) để kiểm tra sự đồng bộ về trạng thái. Nếu chưa đồng bộ thì lại gởi LSR để yêu cầu cập nhật. Cho mình hỏi là nếu như thế thì bình thường cứ có sự thay đổi thì đã flood LSU rồi, khi đó các router đã cập nhật thay đổi rồi, cần gì refresh 30 phút?

    2) Trong 7 trạng thái thiết lập adjacency của OSPF. Ở phần Exstart em chưa hiểu lắm. Exstart bầu chọn Master-Slave để xem ai trao đổi Database Description trước. Ở bước 2-way đã chọn ra DR và BDR rồi thì tại sao ở exstart không lấy DR làm master luôn, việc gì phải chọn master-slave làm chi?

    3) Số sequence sẽ tăng dần nhưng trong tài liệu lại ghi số sequence bắt đầu là 0x80000001 và cuối cùng là 0x7FFFFFFF. Số 0x7FFFFFFF nhỏ hơn mà. Sao lại nói tăng dần nhĩ?
    Last edited by netbaby; 02-04-2008, 10:50 AM.

  • #2
    Originally posted by netbaby View Post
    :|Cho em hỏi thêm về OSPF (super question): các phần in đậm
    1) Trong OSPF có 5 kiểu gói tin: Hello, DBD. LSR. LSU. ACK.
    Em muốn hỏi gói tin DBD có phải chỉ được dùng ở giai đoạn đầu của tiến trình OSPF hoặc khi refresh sau 30 phút?
    Theo em hiểu là thế này:
    Khi ở giai đoạn đầu của OSPF, các router sẽ trao đổi gói tin Hello với nhau và thiết lập quan hệ 2 chiều (bidirectional relationship, hay còn gọi là 2-way, ở trạng thái 2-way cũng bầu ra DR và BDR). Sau đó sẽ trao đổi bản tóm tắt các trạng thái của router với nhau thông qua gói tin DBD. Nếu router nào nhận được gói tin DBD có số sequence cao hơn của chính nó thì nó nhận thấy sự khác biệt và sẽ gởi LSR để yêu cầu gởi thêm thông tin về trạng thái khác biệt đó. Router nhận được LSR sẽ trả lời bằng gói tin LSU (tất nhiên sau đó cũng có gởi báo nhận ACK).
    Khi hệ thống mạng có sự thay đổi, router nhận thấy được sự thay đổi sẽ gởi gói tin cập nhật về sự thay đổi (LSU) cho các router khác cập nhật (LSU chứ không phải gởi DBD?). Các router khác sẽ tiếp tục flood các LSU này cho các router khác. Các router khác tiếp tục flood LSU sau đó cập nhật sự thay đổi.(flood rồi mới cập nhật hay cập nhật xong rồi mới flood?)

    Bên cạnh đó, cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu. Khi đó, các router sẽ gởi DBD (gởi DBD hay LSU?) để kiểm tra sự đồng bộ về trạng thái. Nếu chưa đồng bộ thì lại gởi LSR để yêu cầu cập nhật. Cho mình hỏi là nếu như thế thì bình thường cứ có sự thay đổi thì đã flood LSU rồi, khi đó các router đã cập nhật thay đổi rồi, cần gì refresh 30 phút?

    2) Trong 7 trạng thái thiết lập adjacency của OSPF. Ở phần Exstart em chưa hiểu lắm. Exstart bầu chọn Master-Slave để xem ai trao đổi Database Description trước. Ở bước 2-way đã chọn ra DR và BDR rồi thì tại sao ở exstart không lấy DR làm master luôn, việc gì phải chọn master-slave làm chi?

    3) Số sequence sẽ tăng dần nhưng trong tài liệu lại ghi số sequence bắt đầu là 0x80000001 và cuối cùng là 0x7FFFFFFF. Số 0x7FFFFFFF nhỏ hơn mà. Sao lại nói tăng dần nhĩ?
    - các câu hỏi của netbaby đều rất hay và rất "đau đầu" :D

    - bạn có thê post nguyên văn cái đoạn trong tài liệu mà bạn đọc

    lên ko ?
    no car...no house...no money, but have only a sharing and friendly heart. What's the most important thing in this life "Heart or Money ?". Anything else can stead money ?

    :32::53::X:106:

    Nothing last forever...

    Comment


    • #3
      - bạn có thê post nguyên văn cái đoạn trong tài liệu mà bạn đọc

      lên ko ?
      Mấy cái này em đọc trong BSCI Academy v5.0.(em thích đọc của Academy vì nó viết rất kĩ). Tuy nhiên trong đó thì không ghi rỏ về những phần em đã hỏi ở trên, cho nên mới hỏi mấy anh đây nè.

      PS: bác admin có thể move câu hỏi qua mục BSCI được không nhĩ?

      Comment


      • #4
        Originally posted by netbaby View Post
        :|Cho em hỏi thêm về OSPF (super question): các phần in đậm
        1) Trong OSPF có 5 kiểu gói tin: Hello, DBD. LSR. LSU. ACK.
        Em muốn hỏi gói tin DBD có phải chỉ được dùng ở giai đoạn đầu của tiến trình OSPF hoặc khi refresh sau 30 phút?
        Theo em hiểu là thế này:
        Khi ở giai đoạn đầu của OSPF, các router sẽ trao đổi gói tin Hello với nhau và thiết lập quan hệ 2 chiều (bidirectional relationship, hay còn gọi là 2-way, ở trạng thái 2-way cũng bầu ra DR và BDR). Sau đó sẽ trao đổi bản tóm tắt các trạng thái của router với nhau thông qua gói tin DBD. Nếu router nào nhận được gói tin DBD có số sequence cao hơn của chính nó thì nó nhận thấy sự khác biệt và sẽ gởi LSR để yêu cầu gởi thêm thông tin về trạng thái khác biệt đó. Router nhận được LSR sẽ trả lời bằng gói tin LSU (tất nhiên sau đó cũng có gởi báo nhận ACK).
        Khi hệ thống mạng có sự thay đổi, router nhận thấy được sự thay đổi sẽ gởi gói tin cập nhật về sự thay đổi (LSU) cho các router khác cập nhật (LSU chứ không phải gởi DBD?). Các router khác sẽ tiếp tục flood các LSU này cho các router khác. Các router khác tiếp tục flood LSU sau đó cập nhật sự thay đổi.(flood rồi mới cập nhật hay cập nhật xong rồi mới flood?)

        Bên cạnh đó, cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu. Khi đó, các router sẽ gởi DBD (gởi DBD hay LSU?) để kiểm tra sự đồng bộ về trạng thái. Nếu chưa đồng bộ thì lại gởi LSR để yêu cầu cập nhật. Cho mình hỏi là nếu như thế thì bình thường cứ có sự thay đổi thì đã flood LSU rồi, khi đó các router đã cập nhật thay đổi rồi, cần gì refresh 30 phút?

        2) Trong 7 trạng thái thiết lập adjacency của OSPF. Ở phần Exstart em chưa hiểu lắm. Exstart bầu chọn Master-Slave để xem ai trao đổi Database Description trước. Ở bước 2-way đã chọn ra DR và BDR rồi thì tại sao ở exstart không lấy DR làm master luôn, việc gì phải chọn master-slave làm chi?

        3) Số sequence sẽ tăng dần nhưng trong tài liệu lại ghi số sequence bắt đầu là 0x80000001 và cuối cùng là 0x7FFFFFFF. Số 0x7FFFFFFF nhỏ hơn mà. Sao lại nói tăng dần nhĩ?
        Chào !!!
        Cũng như thường lệ để tạo tính đúng đắn , Phúc xin phép để nguyên văn :

        Em muốn hỏi gói tin DBD có phải chỉ được dùng ở giai đoạn đầu của tiến trình OSPF hoặc khi refresh sau 30 phút?
        Database Description Packets

        The second type of OSPF packet, the database description (DBD) packet, is used mostly during the database exchange. The first DBD packet is used to elect the master and slave relationship and to set the initial sequence number elected by the master (phần set initial sequence number , bạn tham khảo phấn chú giải cấu trúc gói tin bên dưới) . The router with the highest router ID becomes the master and initiates the database synchronization. The master sends the sequence number, and the slave acknowledges it. After the master and the slave are elected, the database synchronization starts; in this process, the headers of all the LSAs are exchanged with neighbors.
        Bạn tham khảo về cấu trúc gói tin DBD :

        • Interface MTU— This field contains the largest data size, in bytes, that can be send through the associated interface. This option has been added starting from RFC 2178. This field must be set to 0 when sending the packet over a virtual link.
        • Options— Options for this field were discussed in the previous section on the Hello packet format.
        Code:
        - O bit is used for opaque LSAs,  mentioned in RFC 2370
          - DC is used for demand circuit  capabilities, mentioned in RFC 1793
          - EA is the external  attribute
          - N/P is used for not-so-stubby  area (NSSA) option, mentioned in RFC 1587
          - MC designates multicast  OSPF
          - E, when set, means that  external LSA are allowed in this area
          - T bit is used for ToS capability (normally set to 0)
        • I Bit— When set to 1, this means that this is the first packet in DBD exchange.
        • M Bit— When set to 1, this means that more packets will follow.
        • MS Bit— Use this for master and slave. When this bit is set, it means that the router is a master in the DBD exchange process. If this bit is set to 0, it means that the router is the slave.
        • DBD Sequence Number— This field contains a unique value set by the master. This sequence number is used during database exchange. Only a master can increment the sequence number.
        • LSA Header— This field consists of a list of the link-state database headers.
        Sau 30 phút , LSU chính là gói tin được gởi đi để đồng bộ bảng định tuyến của các Router.
        Theo đúng như cách dùng cho dễ hiểu ta có thể nghĩa đơn thuần về chức năng của 3 gói tin như sau :
        1) DBD : tóm gọn database content ( tham khảo ở trên)
        2) Link-state request : các router yêu cầu được download database nếu có dự thay đổi
        3) Link-state updates : upload database khi có sự thay đổi hoặc sau 30 phút.

        Bạn tham khảo thêm bài tóm tắt dưới đây : (chú ý phần Link-State Advertisement Packet Types )
        Code:
        r1#show ip ospf 100
        Routing Process "ospf 100" with ID 172.16.2.1
        Supports only single TOS(TOS0) routes
        It is an area border router
        [B]Summary Link update interval is 00:30:00 # cái này là LSA update times (default 30m) # and the update due in 00:28:13 [/B]
        SPF schedule delay 7 secs, Hold time between two SPFs 13 secs
        Number of DCbitless external LSA 0
        OSPF Packets

        This section contains the following topics: There also are several types of link-state advertisement packets, which are discussed in Link-State Advertisement Packet Types.
        OSPF Packet Header

        All OSPF packets have a common 24-byte header that contains all information necessary to determine whether OSPF should accept the packet. The header consists of the following fields:
        • Version number—The current OSPF version number. This can be either 2 or 3.
        • Type—Type of OSPF packet.
        • Packet length—Length of the packet, in bytes, including the header.
        • Router ID—IP address of the router from which the packet originated.
        • Area ID—Identifier of the area in which the packet is traveling. Each OSPF packet is associated with a single area. Packets traveling over a virtual link are labeled with the backbone area ID, 0.0.0.0. You configure the area ID with the area statements.
        • Checksum—Fletcher checksum.
        • Authentication type—Authentication scheme to use for the packet. You configure the authentication type with the authentication-type statement. This is valid for OSPFv2 only.
        • Authentication—The authentication information itself. This is valid for OSPFv2 only.
        Hello Packets

        Routers periodically send hello packets on all interfaces, including virtual links, to establish and maintain neighbor relationships. Hello packets are multicast on physical networks that have a multicast or broadcast capability, which enables dynamic discovery of neighboring routers. (On nonbroadcast networks, dynamic neighbor discovery is not possible, so you must configure all neighbors statically using the neighbor statement.)
        Hello packets consist of the OSPF header plus the following fields:
        • Network mask—Network mask associated with the interface.
        • Hello interval—How often the router sends hello packets. All routers on a shared network must use the same hello interval. You configure this interval with the hello-interval statement.
        • Options—Optional capabilities of the router.
        • Router priority—The router's priority to become the designated router. You can configure this value with the priority statement.
        • Router dead interval—How long the router waits without receiving any OSPF packets from a router before declaring that router to be down. All routers on a shared network must use the same router dead interval. You can configure this value with the dead-interval statement.
        • Designated router—IP address of the designated router.
        • Backup designated router—IP address of the backup designated router.
        • Neighbor—IP addresses of the routers from which valid hello packets have been received within the time specified by the router dead interval.
        Database Description Packets

        When initializing an adjacency, OSPF exchanges database description packets, which describe the contents of the topological database. These packets consist of the OSPF header, packet sequence number, and the link-state advertisement's header.
        Link-State Request Packets

        When a router detects that portions of its topological database are out of date, it sends a link-state request packet to a neighbor requesting a precise instance of the database. These packets consist of the OSPF header plus fields that uniquely identify the database information that the router is seeking.
        Link-State Update Packets

        Link-state update packets carry one or more link-state advertisements one hop farther from their origin. The router multicasts (floods) these packets on physical networks that support multicast or broadcast mode. The router acknowledges all link-state update packets and, if retransmission is necessary, sends the retransmitted advertisements unicast.
        Link-state update packets consist of the OSPF header plus the following fields:
        • Number of advertisements—Number of link-state advertisements included in this packet.
        • Link-state advertisements—The link-state advertisements themselves.
        Link-State Acknowledgment Packets

        The router sends link-state acknowledgment packets in response to link-state update packets to verify that the update packets have been received successfully. A single acknowledgment packet can include responses to multiple update packets.
        Link-state acknowledgment packets consist of the OSPF header plus the link-state advertisement header.
        Link-State Advertisement Packet Types

        Link-state request, link-state update, and link-state acknowledgment packets are used to reliably flood link-state advertisement packets. OSPF sends the following types of link-state advertisements:
        • Router link advertisements—Are sent by all routers to describe the state and cost of the router's links to the area. These link-state advertisements are flooded throughout a single area only.
        • Network link advertisements—Are sent by designated routers to describe all the routers attached to the network. These link-state advertisements are flooded throughout a single area only.
        • Summary link advertisements—Are sent by area border routers to describe the routes that they know about in other areas. There are two types of summary link advertisements: those used when the destination is an IP network, and those used when the destination is an AS boundary router. Summary link advertisements describe interarea routes; that is, routes to destinations outside the area but within the AS. These link-state advertisements are flooded throughout the advertisement's associated areas.
        • AS external link advertisement—Are sent by AS boundary routers to describe external routes that they know about. These link-state advertisements are flooded throughout the AS (except for stub areas).
        Each link-state advertisement type describes a portion of the OSPF routing domain. All link-state advertisements are flooded throughout the AS.
        Each link-state advertisement packet begins with a common 20-byte header.

        Chúc bạn vui !!!
        Trần Mỹ Phúc
        tranmyphuc@hotmail.com
        Hãy add nick để có thông tin đề thi mới nhất :tranmyphuc (Hỗ trợ tối đa cho các bạn tự học)

        Cisco Certs : CCNP (Passed TSHOOT 1000/1000)

        Juniper Certs :
        JNCIP-ENT & JNCIP-SEC
        INSTRUCTORS (No Fee) : CISCO (Professional) , JUNIPER (Professional) , Microsoft ...

        [version 4.0] Ôn tập CCNA


        Comment


        • #5
          Originally posted by netbaby View Post
          :|Cho em hỏi thêm về OSPF (super question): các phần in đậm
          1) Trong OSPF có 5 kiểu gói tin: Hello, DBD. LSR. LSU. ACK.
          Em muốn hỏi gói tin DBD có phải chỉ được dùng ở giai đoạn đầu của tiến trình OSPF hoặc khi refresh sau 30 phút?
          Theo em hiểu là thế này:
          Khi ở giai đoạn đầu của OSPF, các router sẽ trao đổi gói tin Hello với nhau và thiết lập quan hệ 2 chiều (bidirectional relationship, hay còn gọi là 2-way, ở trạng thái 2-way cũng bầu ra DR và BDR). Sau đó sẽ trao đổi bản tóm tắt các trạng thái của router với nhau thông qua gói tin DBD. Nếu router nào nhận được gói tin DBD có số sequence cao hơn của chính nó thì nó nhận thấy sự khác biệt và sẽ gởi LSR để yêu cầu gởi thêm thông tin về trạng thái khác biệt đó. Router nhận được LSR sẽ trả lời bằng gói tin LSU (tất nhiên sau đó cũng có gởi báo nhận ACK).
          Khi hệ thống mạng có sự thay đổi, router nhận thấy được sự thay đổi sẽ gởi gói tin cập nhật về sự thay đổi (LSU) cho các router khác cập nhật (LSU chứ không phải gởi DBD?). Các router khác sẽ tiếp tục flood các LSU này cho các router khác. Các router khác tiếp tục flood LSU sau đó cập nhật sự thay đổi.(flood rồi mới cập nhật hay cập nhật xong rồi mới flood?)

          Bên cạnh đó, cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu. Khi đó, các router sẽ gởi DBD (gởi DBD hay LSU?) để kiểm tra sự đồng bộ về trạng thái. Nếu chưa đồng bộ thì lại gởi LSR để yêu cầu cập nhật. Cho mình hỏi là nếu như thế thì bình thường cứ có sự thay đổi thì đã flood LSU rồi, khi đó các router đã cập nhật thay đổi rồi, cần gì refresh 30 phút?

          2) Trong 7 trạng thái thiết lập adjacency của OSPF. Ở phần Exstart em chưa hiểu lắm. Exstart bầu chọn Master-Slave để xem ai trao đổi Database Description trước. Ở bước 2-way đã chọn ra DR và BDR rồi thì tại sao ở exstart không lấy DR làm master luôn, việc gì phải chọn master-slave làm chi?

          3) Số sequence sẽ tăng dần nhưng trong tài liệu lại ghi số sequence bắt đầu là 0x80000001 và cuối cùng là 0x7FFFFFFF. Số 0x7FFFFFFF nhỏ hơn mà. Sao lại nói tăng dần nhĩ?
          2) Trong 7 trạng thái thiết lập adjacency của OSPF. Ở phần Exstart em chưa hiểu lắm. Exstart bầu chọn Master-Slave để xem ai trao đổi Database Description trước. Ở bước 2-way đã chọn ra DR và BDR rồi thì tại sao ở exstart không lấy DR làm master luôn, việc gì phải chọn master-slave làm chi?

          Ở 2-way chỉ là sự bầu chọn giữa 2 router trong mạng để xem ai là DR và BDR . Giả sử 2 router R1 và R2 nếu R2 có router ID cao hơn nó sẽ làm DR.
          Còn ở bước Exstart khi đó mạng đã được đồng bộ , vì thế Router nào có ROuter ID cao nhất sẽ được bầu chọn làm master.

          Vậy 2-way diễn ra nhằm giúp cho bước exstart bầu chọn nhanh hơn .

          Chúc bạn vui
          Trần Mỹ Phúc
          tranmyphuc@hotmail.com
          Hãy add nick để có thông tin đề thi mới nhất :tranmyphuc (Hỗ trợ tối đa cho các bạn tự học)

          Cisco Certs : CCNP (Passed TSHOOT 1000/1000)

          Juniper Certs :
          JNCIP-ENT & JNCIP-SEC
          INSTRUCTORS (No Fee) : CISCO (Professional) , JUNIPER (Professional) , Microsoft ...

          [version 4.0] Ôn tập CCNA


          Comment


          • #6
            Originally posted by netbaby View Post
            :|Cho em hỏi thêm về OSPF (super question): các phần in đậm
            1) Trong OSPF có 5 kiểu gói tin: Hello, DBD. LSR. LSU. ACK.
            Em muốn hỏi gói tin DBD có phải chỉ được dùng ở giai đoạn đầu của tiến trình OSPF hoặc khi refresh sau 30 phút?
            Theo em hiểu là thế này:
            Khi ở giai đoạn đầu của OSPF, các router sẽ trao đổi gói tin Hello với nhau và thiết lập quan hệ 2 chiều (bidirectional relationship, hay còn gọi là 2-way, ở trạng thái 2-way cũng bầu ra DR và BDR). Sau đó sẽ trao đổi bản tóm tắt các trạng thái của router với nhau thông qua gói tin DBD. Nếu router nào nhận được gói tin DBD có số sequence cao hơn của chính nó thì nó nhận thấy sự khác biệt và sẽ gởi LSR để yêu cầu gởi thêm thông tin về trạng thái khác biệt đó. Router nhận được LSR sẽ trả lời bằng gói tin LSU (tất nhiên sau đó cũng có gởi báo nhận ACK).
            Khi hệ thống mạng có sự thay đổi, router nhận thấy được sự thay đổi sẽ gởi gói tin cập nhật về sự thay đổi (LSU) cho các router khác cập nhật (LSU chứ không phải gởi DBD?). Các router khác sẽ tiếp tục flood các LSU này cho các router khác. Các router khác tiếp tục flood LSU sau đó cập nhật sự thay đổi.(flood rồi mới cập nhật hay cập nhật xong rồi mới flood?)

            Bên cạnh đó, cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu. Khi đó, các router sẽ gởi DBD (gởi DBD hay LSU?) để kiểm tra sự đồng bộ về trạng thái. Nếu chưa đồng bộ thì lại gởi LSR để yêu cầu cập nhật. Cho mình hỏi là nếu như thế thì bình thường cứ có sự thay đổi thì đã flood LSU rồi, khi đó các router đã cập nhật thay đổi rồi, cần gì refresh 30 phút?

            2) Trong 7 trạng thái thiết lập adjacency của OSPF. Ở phần Exstart em chưa hiểu lắm. Exstart bầu chọn Master-Slave để xem ai trao đổi Database Description trước. Ở bước 2-way đã chọn ra DR và BDR rồi thì tại sao ở exstart không lấy DR làm master luôn, việc gì phải chọn master-slave làm chi?

            3) Số sequence sẽ tăng dần nhưng trong tài liệu lại ghi số sequence bắt đầu là 0x80000001 và cuối cùng là 0x7FFFFFFF. Số 0x7FFFFFFF nhỏ hơn mà. Sao lại nói tăng dần nhĩ?
            3) Số sequence sẽ tăng dần nhưng trong tài liệu lại ghi số sequence bắt đầu là 0x80000001 và cuối cùng là 0x7FFFFFFF. Số 0x7FFFFFFF nhỏ hơn mà. Sao lại nói tăng dần nhĩ?


            Trích nguyên văn cách tính Seq number :
            Lollipop-Shaped Sequence Number Spaces

            Lollipop-shaped sequence number spaces are a hybrid of linear and circular sequence number spaces; if you think about it, a lollipop has a linear component and a circular component. The problem with circular spaces is that there is no number less than all other numbers. The problem with linear spaces is that they arewellnot circular. That is, their set of sequence numbers is finite.
            When Router A restarts, it would be nice to begin with a number a that is less than all other numbers. Neighbors will recognize this number for what it is, and if they have a pre-restart number b in their databases from Router A, they can send that number to Router A and Router A will jump to that sequence number. Router A might be able to send more than one LSA before hearing about the sequence number it had been using before restarting. Therefore, it is important to have enough restart numbers so that A cannot use them all before neighbors either inform it of a previously used number, or the previously used number ages out of all databases.
            These linear restart numbers form the stick of the lollipop. When they have been used up, or after a neighbor has provided a sequence number to which A can jump, A enters a circular number space, the candy part of the lollipop.
            One way of designing a lollipop address space is to use signed sequence numbers, where k< 0 < k. The negative numbers counting up from k to 1 form the stick, and the positive numbers from 0 to k are the circular space. Perlman's rules for the sequence numbers are as follows. Given two numbers a and b and a sequence number space n, b is more recent than a if and only if
            a < 0 and a < b, or
            a > 0, a < b, and (b a) < n/2, or
            a > 0, b > 0, a > b, and (a b) > n/2
            Figure 4-10 shows an implementation of the lollipop-shaped sequence number space. A 32-bit signed number space N is used, yielding 231 positive numbers and 231 negative numbers. N (231, or 0x80000000) and N 1 (231 1, or 0x7FFFFFFF) are not used. A router coming online will begin its sequence numbers at N + 1 (0x80000001) and increment up to zero, at which time it has entered the circular number space. When the sequence reaches N 2 (0x7FFFFFFE), the sequence wraps back to zero (again, N 1 is unused).




            Next, suppose the router restarts. The sequence number of the last LSA sent before the restart is 0x00005de3 (part of the circular sequence space). As it synchronizes its database with its neighbor after the restart, the router sends an LSA with a sequence number of 0x80000001 (N + 1). The neighbor looks into its own database and finds the pre-restart LSA with a sequence number of 0x00005de3. The neighbor sends this LSA to the restarted router, essentially saying, "This is where you left off." The restarted router then records the LSA with the positive sequence number. If it needs to send a new copy of the LSA at some future time, the new sequence number will be 0x00005de6.
            Lollipop sequence spaces were used with the original version of OSPF, OSPFv1 (RFC 1131). Although the use of signed numbers was an improvement over the linear number space, the circular part was found to be vulnerable to the same ambiguities as a purely circular space. The deployment of OSPFv1 never progressed beyond the experimental stage. The current version of OSPF, OSPFv2 (originally specified in RFC 1247), adopts the best features of linear and lollipop sequence number spaces. It uses a signed number space like lollipop sequence numbers, beginning with 0x80000001. However, when the sequence number goes positive, the sequence space continues to be linear until it reaches the maximum of 0x7FFFFFFF. At that point, the OSPF process must flush the LSA from all link state databases before restarting.
            Nói chung cái mà làm chúng ta thắc mắc và không ngờ nhất là giá trị này đi theo 1 vòng tròn.

            Mọi thắc mắc bạn có thể trao đổi tại đây !!
            Chúc bạn vui !!!
            Trần Mỹ Phúc
            tranmyphuc@hotmail.com
            Hãy add nick để có thông tin đề thi mới nhất :tranmyphuc (Hỗ trợ tối đa cho các bạn tự học)

            Cisco Certs : CCNP (Passed TSHOOT 1000/1000)

            Juniper Certs :
            JNCIP-ENT & JNCIP-SEC
            INSTRUCTORS (No Fee) : CISCO (Professional) , JUNIPER (Professional) , Microsoft ...

            [version 4.0] Ôn tập CCNA


            Comment


            • #7
              Chào netbaby!!!
              Không ngờ bạn xem xét rất kỹ lí thuyết về OSPF Packets. Những vấn đề như ( nhỏ nhất là 0X80000001 , lớn nhất lại là 0X7fffffff )thường thì người ta cho mặc nhiên nó là đúng. Và theo mình có khi đó cũng là một cách nghĩ hay)

              Chúc bạn vui !!!
              Trần Mỹ Phúc
              tranmyphuc@hotmail.com
              Hãy add nick để có thông tin đề thi mới nhất :tranmyphuc (Hỗ trợ tối đa cho các bạn tự học)

              Cisco Certs : CCNP (Passed TSHOOT 1000/1000)

              Juniper Certs :
              JNCIP-ENT & JNCIP-SEC
              INSTRUCTORS (No Fee) : CISCO (Professional) , JUNIPER (Professional) , Microsoft ...

              [version 4.0] Ôn tập CCNA


              Comment


              • #8
                3) Số sequence sẽ tăng dần nhưng trong tài liệu lại ghi số sequence bắt đầu là 0x80000001 và cuối cùng là 0x7FFFFFFF. Số 0x7FFFFFFF nhỏ hơn mà. Sao lại nói tăng dần nhĩ?
                Số 0x80000001 thật ra là biểu thị cho số âm. và 0x7FF.. là số dương. 1 câu hỏi rất hay. Để router chạy từ số âm đến max số dương thì ko tưởng tưởng nổi, 1 con số quá lớn.
                Last edited by canhochoi; 02-04-2008, 01:43 PM.

                Comment


                • #9
                  Bên cạnh đó, cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu. Khi đó, các router sẽ gởi DBD (gởi DBD hay LSU?) để kiểm tra sự đồng bộ về trạng thái. Nếu chưa đồng bộ thì lại gởi LSR để yêu cầu cập nhật. Cho mình hỏi là nếu như thế thì bình thường cứ có sự thay đổi thì đã flood LSU rồi, khi đó các router đã cập nhật thay đổi rồi, cần gì refresh 30 phút?
                  Khi đã tới full state thì LSR ko còn xuất hiện nữa. 5 gói đầy đủ xuất hiện trong lần đầu tiên thiết lập neighbor. Về sau, khi ta debug thì 2 gói DBD và LSR ko còn xuất hiện nữa . chỉ còn LSU và LSAck. cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu, gói LSU được gửi đi ( bên trong là LSA).

                  Mỗi 1 LSA có 1 thời gian gọi là max age, và ko bao giờ quá 3600 giây mà ko refresh. Mỗi 30 phút phải refresh , và để reset lại thời gian max age. Vì nếu giả sử ko có refresh m.định 30' thì sau 1h ( giả sử trong 1h này ko có sự thay đổi gửi và nhận LSU) thì nó sẽ bị flush.

                  Comment


                  • #10
                    Ở 2-way chỉ là sự bầu chọn giữa 2 router trong mạng để xem ai là DR và BDR . Giả sử 2 router R1 và R2 nếu R2 có router ID cao hơn nó sẽ làm DR.
                    Còn ở bước Exstart khi đó mạng đã được đồng bộ , vì thế Router nào có ROuter ID cao nhất sẽ được bầu chọn làm master.

                    Vậy 2-way diễn ra nhằm giúp cho bước exstart bầu chọn nhanh hơn .
                    Không có bước exstart mà lấy DR làm master luôn thì có ảnh hưởng gì không?

                    Khi đã tới full state thì LSR ko còn xuất hiện nữa. 5 gói đầy đủ xuất hiện trong lần đầu tiên thiết lập neighbor. Về sau, khi ta debug thì 2 gói DBD và LSR ko còn xuất hiện nữa . chỉ còn LSU và LSAck. cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu, gói LSU được gửi đi ( bên trong là LSA).

                    Mỗi 1 LSA có 1 thời gian gọi là max age, và ko bao giờ quá 3600 giây mà ko refresh. Mỗi 30 phút phải refresh , và để reset lại thời gian max age. Vì nếu giả sử ko có refresh m.định 30' thì sau 1h ( giả sử trong 1h này ko có sự thay đổi gửi và nhận LSU) thì nó sẽ bị flush.
                    Uhm, mình cũng nghĩ thế. Nhưng cho mình hỏi thêm. Mỗi khi có thay đổi là nó trigger update ngay rồi. Lúc đó đồng nhất database rồi. Tại sao phải cần refresh chi vậy?

                    PS: hix, có hỏi dai quá mong các pác đừng trách nha. Đặc biệt rất cảm ơn bạn Phúc đã trả lời rất nhiệt tình.
                    Last edited by netbaby; 02-04-2008, 02:16 PM.

                    Comment


                    • #11
                      bạn ko đọc kỹ à ???
                      Mỗi 30 phút phải refresh , và để reset lại thời gian max age.
                      reset để LSA luôn là mới, ko bị hết timer . Và xác nhận tình trạng là mạng luôn ok, ko có vấn đề ( look healthy).
                      Mặc định khi có thay đổi sẽ refresh, nhưng nếu trong 1h mà ko có sự thay đổi gửi và nhận LSU , tức LSA ko được làm mới, timer 1h thì nó sẽ bị flush. Để cho LSA ko bị flush, mỗi 30ph ... hiểu rồi chứ bạn
                      Last edited by canhochoi; 02-04-2008, 02:57 PM.

                      Comment


                      • #12
                        uhm, thanks a lot!

                        Comment


                        • #13
                          Originally posted by netbaby View Post
                          Không có bước exstart mà lấy DR làm master luôn thì có ảnh hưởng gì không?


                          Uhm, mình cũng nghĩ thế. Nhưng cho mình hỏi thêm. Mỗi khi có thay đổi là nó trigger update ngay rồi. Lúc đó đồng nhất database rồi. Tại sao phải cần refresh chi vậy?

                          PS: hix, có hỏi dai quá mong các pác đừng trách nha. Đặc biệt rất cảm ơn bạn Phúc đã trả lời rất nhiệt tình.
                          [QUOTE]
                          Originally posted by netbaby View Post
                          Không có bước exstart mà lấy DR làm master luôn thì có ảnh hưởng gì không?
                          => Việc dồn 2 bước lại theo mình là không ảnh hưởng, nhưng nếu chia ra sẽ hoạt động tốt hơn. Vì khi đó 1 bước làm công việc sẽ ít lại => làm sẽ tốt hơn
                          Bạn tham khảo nguyên văn :
                          OSPF 2-Way State
                          An OSPF neighbor reaches the 2-way state when bidirectional communication is estab-lished. This is the beginning of an OSPF adjacency. The DR and BDR are elected in this state
                          OSPF Exstart State
                          This state is used for initialization of the database synchronization process. Master and slave are elected in this state. The first sequence number for DBD exchange is also decided in this state.
                          Chúc bạn vui !!!
                          Trần Mỹ Phúc
                          tranmyphuc@hotmail.com
                          Hãy add nick để có thông tin đề thi mới nhất :tranmyphuc (Hỗ trợ tối đa cho các bạn tự học)

                          Cisco Certs : CCNP (Passed TSHOOT 1000/1000)

                          Juniper Certs :
                          JNCIP-ENT & JNCIP-SEC
                          INSTRUCTORS (No Fee) : CISCO (Professional) , JUNIPER (Professional) , Microsoft ...

                          [version 4.0] Ôn tập CCNA


                          Comment


                          • #14
                            Khi đã tới full state thì LSR ko còn xuất hiện nữa. 5 gói đầy đủ xuất hiện trong lần đầu tiên thiết lập neighbor. Về sau, khi ta debug thì 2 gói DBD và LSR ko còn xuất hiện nữa . chỉ còn LSU và LSAck. cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu, gói LSU được gửi đi ( bên trong là LSA).
                            Mình thấy trong tài liệu BSCI ghi là khi có sự thay đổi trong hệ thống mạng thì OSPF gởi gói tin LSU để cập nhật sự thay đổi cho các router khác (lúc đó không dùng DBD và LSR). Tuy nhiên, khi mình thử trên lab thật thì khi có sự thay đổi trong hệ thống mạng, OSPF vẫn sử dụng cả DBD và LSR, lúc đó lặp lại 7 trạng thái của OSPF:

                            R3 (192.168.1.1 - s0/0) ------------(192.168.1.2 - s0/1) R4

                            Kết quả debug như sau:

                            Trên R3, shutdown s0/0 rồi no shutdown lại:

                            R3(config)#int serial 0/0
                            R3(config-if)#sh
                            02:12:30: OSPF: Interface Serial0/0 going Down
                            02:12:30: OSPF: 20.20.20.20 address 192.168.1.1 on Serial0/0 is dead, state DOWN
                            02:12:30: OSPF: 70.70.70.70 address 192.168.1.2 on Serial0/0 is dead, state DOWN
                            02:12:30: %OSPF-5-ADJCHG: Process 10, Nbr 70.70.70.70 on Serial0/0 from FULL to DOWN, Neighbor Down: Interface down or detached
                            02:12:30: OSPF: Build router LSA for area 0, router ID 20.20.20.20, seq 0x80000006
                            02:12 : 32: %LINK-5-CHANGED: Interface Serial0/0, changed state to administratively down
                            02:12 : 33: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial0/0, changed state to down
                            R3(config-if)#no sh
                            02:12 : 43: %SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console
                            02:12 : 45: %LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0/0, changed state to up
                            02:12 : 45: OSPF: Interface Serial0/0 going Up
                            02:12 : 45: OSPF: Rcv hello from 70.70.70.70 area 0 from Serial0/0 192.168.1.2
                            02:12 : 45: OSPF: End of hello processing
                            02:12 : 46: OSPF: Build router LSA for area 0, router ID 20.20.20.20, seq 0x80000007
                            02:12 : 46: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial0/0, changed state to up
                            02:12 :55: OSPF: Rcv hello from 70.70.70.70 area 0 from Serial0/0 192.168.1.2
                            02:12 : 55: OSPF: 2 Way Communication to 70.70.70.70 on Serial0/0, state 2WAY
                            02:12: 55: OSPF: Send DBD to 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x414 opt 0x42 flag 0x7 len 32
                            02:12: 55: OSPF: End of hello processing
                            02:12: 55: OSPF: Rcv DBD from 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93D opt 0x52 flag 0x7 len 32 mtu 1500 state EXSTART
                            02:12: 55: OSPF: NBR Negotiation Done. We are the SLAVE
                            02:12: 55: OSPF: Send DBD to 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93D opt 0x42 flag 0x2 len 72
                            02:12: 55: OSPF: Rcv DBD from 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93E opt 0x52 flag 0x3 len 72 mtu 1500 state EXCHANGE
                            02:12: 55: OSPF: Send DBD to 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93E opt 0x42 flag 0x0 len 32
                            02:12: 55: OSPF: Database request to 70.70.70.70
                            02:12: 55: OSPF: sent LS REQ packet to 192.168.1.2, length 12
                            02:12: 55: OSPF: Rcv DBD from 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93F opt 0x52 flag 0x1 len 32 mtu 1500 state EXCHANGE
                            02:12: 55: OSPF: Exchange Done with 70.70.70.70 on Serial0/0
                            02:12: 55: OSPF: Send DBD to 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93F opt 0x42 flag 0x0 len 32
                            02:12: 55: OSPF: Synchronized with 70.70.70.70 on Serial0/0, state FULL
                            02:12:55: %OSPF-5-ADJCHG: Process 10, Nbr 70.70.70.70 on Serial0/0 from LOADING to FULL, Loading Done
                            02:12: 56: OSPF: Build router LSA for area 0, router ID 20.20.20.20, seq 0x80000008
                            R3#
                            Last edited by netbaby; 07-04-2008, 04:53 PM.

                            Comment


                            • #15
                              Khi đã tới full state thì LSR ko còn xuất hiện nữa. 5 gói đầy đủ xuất hiện trong lần đầu tiên thiết lập neighbor. Về sau, khi ta debug thì 2 gói DBD và LSR ko còn xuất hiện nữa . chỉ còn LSU và LSAck. cứ sau 30 phút thì tiến trình refresh trạng thái được bắt đầu, gói LSU được gửi đi ( bên trong là LSA).
                              Mình thấy trong tài liệu BSCI ghi là khi có sự thay đổi trong hệ thống mạng thì OSPF gởi gói tin LSU để cập nhật sự thay đổi cho các router khác (lúc đó không dùng DBD và LSR). Tuy nhiên, khi mình thử trên lab thật thì khi có sự thay đổi trong hệ thống mạng, OSPF vẫn sử dụng cả DBD và LSR, lúc đó lặp lại 7 trạng thái của OSPF:

                              R3 (192.168.1.1 - s0/0) ------------(192.168.1.2 - s0/1) R4

                              Kết quả debug như sau:

                              Trên R3, shutdown s0/0 rồi no shutdown lại:

                              R3(config)#int serial 0/0
                              R3(config-if)#sh
                              02:12:3 0: OSPF: Interface Serial0/0 going Down
                              02:12:3 0: OSPF: 20.20.20.20 address 192.168.1.1 on Serial0/0 is dead, state DOWN
                              02:12:3 0: OSPF: 70.70.70.70 address 192.168.1.2 on Serial0/0 is dead, state DOWN
                              02:12:3 0: %OSPF-5-ADJCHG: Process 10, Nbr 70.70.70.70 on Serial0/0 from FULL to DOWN, Neighbor Down: Interface down or detached
                              02:12:3 0: OSPF: Build router LSA for area 0, router ID 20.20.20.20, seq 0x80000006
                              02:12: 3 2: %LINK-5-CHANGED: Interface Serial0/0, changed state to administratively down
                              02:12: 3 3: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial0/0, changed state to down
                              R3(config-if)#no sh
                              02:12: 4 3 : %SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console
                              02:12: 4 5: %LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0/0, changed state to up
                              02:12: 4 5: OSPF: Interface Serial0/0 going Up
                              02:12: 4 5: OSPF: Rcv hello from 70.70.70.70 area 0 from Serial0/0 192.168.1.2
                              02:12: 4 5: OSPF: End of hello processing
                              02:12: 4 6: OSPF: Build router LSA for area 0, router ID 20.20.20.20, seq 0x80000007
                              02:12:4 6: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial0/0, changed state to up
                              02:12: 5 5: OSPF: Rcv hello from 70.70.70.70 area 0 from Serial0/0 192.168.1.2
                              02:12: 5 5: OSPF: 2 Way Communication to 70.70.70.70 on Serial0/0, state 2WAY
                              02:12: 5 5: OSPF: Send DBD to 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x414 opt 0x42 flag 0x7 len 32
                              02:12: 5 5: OSPF: End of hello processing
                              02:12: 5 5: OSPF: Rcv DBD from 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93D opt 0x52 flag 0x7 len 32 mtu 1500 state EXSTART
                              02:12: 5 5: OSPF: NBR Negotiation Done. We are the SLAVE
                              02:12: 5 5: OSPF: Send DBD to 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93D opt 0x42 flag 0x2 len 72
                              02:12: 5 5: OSPF: Rcv DBD from 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93E opt 0x52 flag 0x3 len 72 mtu 1500 state EXCHANGE
                              02:12 : 5 5: OSPF: Send DBD to 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93E opt 0x42 flag 0x0 len 32
                              02:12: 5 5: OSPF: Database request to 70.70.70.70
                              02:12: 5 5: OSPF: sent LS REQ packet to 192.168.1.2, length 12
                              02:12: 5 5: OSPF: Rcv DBD from 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93F opt 0x52 flag 0x1 len 32 mtu 1500 state EXCHANGE
                              02:12: 5 5: OSPF: Exchange Done with 70.70.70.70 on Serial0/0
                              02:12: 5 5: OSPF: Send DBD to 70.70.70.70 on Serial0/0 seq 0x93F opt 0x42 flag 0x0 len 32
                              02:12: 5 5: OSPF: Synchronized with 70.70.70.70 on Serial0/0, state FULL
                              02:12: 5 5: %OSPF-5-ADJCHG: Process 10, Nbr 70.70.70.70 on Serial0/0 from LOADING to FULL, Loading Done
                              02:12: 5 6: OSPF: Build router LSA for area 0, router ID 20.20.20.20, seq 0x80000008
                              02:13: 0 5: OSPF: Rcv hello from 70.70.70.70 area 0 from Serial0/0 192.168.1.2
                              02:13:0 5: OSPF: End of hello processing
                              R3#
                              Trên R4:

                              R4#
                              *Mar 1 02:12:23.259: %LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0/1, changed state to up
                              *Mar 1 02:12:23.263: OSPF: Interface Serial0/1 going Up
                              *Mar 1 02:12:23.263: OSPF: Send hello to 224.0.0.5 area 0 on Serial0/1 from 192.168.1.2
                              *Mar 1 02:12:23.275: OSPF: Rcv hello from 20.20.20.20 area 0 from Serial0/1 192.168.1.1
                              *Mar 1 02:12:23.275: OSPF: End of hello processing
                              *Mar 1 02:12:23.763: OSPF: Build router LSA for area 0, router ID 70.70.70.70, seq 0x80000007
                              *Mar 1 02:12:24.259: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial0/1, changed state to up
                              *Mar 1 02:12:33.263: OSPF: Send hello to 224.0.0.5 area 0 on Serial0/1 from 192.168.1.2
                              *Mar 1 02:12:33.271: OSPF: Rcv hello from 20.20.20.20 area 0 from Serial0/1 192.168.1.1
                              *Mar 1 02:12:33.271: OSPF: 2 Way Communication to 20.20.20.20 on Serial0/1, state 2WAY
                              *Mar 1 02:12:33.271: OSPF: Send DBD to 20.20.20.20 on Serial0/1 seq 0x93D opt 0x52 flag 0x7 len 32
                              *Mar 1 02:12:33.271: OSPF: End of hello processing
                              *Mar 1 02:12:33.283: OSPF: Rcv DBD from 20.20.20.20 on Serial0/1 seq 0x414 opt 0x42 flag 0x7 len 32 mtu 1500 state EXSTART
                              *Mar 1 02:12:33.283: OSPF: First DBD and we are not SLAVE
                              *Mar 1 02:12:33.299: OSPF: Rcv DBD from 20.20.20.20 on Serial0/1 seq 0x93D opt 0x42 flag 0x2 len 72 mtu 1500 state EXSTART
                              *Mar 1 02:12:33.299: OSPF: NBR Negotiation Done. We are the MASTER
                              *Mar 1 02:12:33.299: OSPF: Send DBD to 20.20.20.20 on Serial0/1 seq 0x93E opt 0x52 flag 0x3 len 72
                              *Mar 1 02:12:33.303: OSPF: Database request to 20.20.20.20
                              *Mar 1 02:12:33.303: OSPF: sent LS REQ packet to 192.168.1.1, length 12
                              *Mar 1 02:12:33.327: OSPF: Rcv DBD from 20.20.20.20 on Serial0/1 seq 0x93E opt 0x42 flag 0x0 len 32 mtu 1500 state EXCHANGE
                              *Mar 1 02:12:33.327: OSPF: Send DBD to 20.20.20.20 on Serial0/1 seq 0x93F opt 0x52 flag 0x1 len 32
                              *Mar 1 02:12:33.355: OSPF: Rcv DBD from 20.20.20.20 on Serial0/1 seq 0x93F opt 0x42 flag 0x0 len 32 mtu 1500 state EXCHANGE
                              *Mar 1 02:12:33.355: OSPF: Exchange Done with 20.20.20.20 on Serial0/1
                              *Mar 1 02:12:33.355: OSPF: Synchronized with 20.20.20.20 on Serial0/1, state FULL
                              *Mar 1 02:12:33.355: %OSPF-5-ADJCHG: Process 8, Nbr 20.20.20.20 on Serial0/1 from LOADING to FULL, Loading Done
                              *Mar 1 02:12:33.855: OSPF: Build router LSA for area 0, router ID 70.70.70.70, seq 0x80000008
                              R4#
                              R4#
                              R4#
                              *Mar 1 02:12:43.263: OSPF: Send hello to 224.0.0.5 area 0 on Serial0/1 from 192.168.1.2
                              *Mar 1 02:12:43.271: OSPF: Rcv hello from 20.20.20.20 area 0 from Serial0/1 192.168.1.1
                              *Mar 1 02:12:43.271: OSPF: End of hello processing
                              R4#

                              Vậy: khi có thay đổi thì các gói tin DBD và LSR vẫn được dùng, tiến trình OSPF bao gồm khi đó cả 7 trạng thái.

                              Comment

                              Working...
                              X