I.Trạng Thái:
1. Disable ( Vô hiệu hoá ) - giao diện layer2 không tham gia spanning tree và không giao nhận frame.
Cổng bị tắt bởi người quản trị mạng, hoặc bởi vì lỗi hệ thống, đang ở trong tình trạng disable ( vô hiệu hoá ). Trạng thái này riêng biệt và nó không nằm trong quá trình STP thông thường.
2.Bloking ( Chặn ): giao diện layer 2 không tham gia chuyển tiếp frame
Sau khi mới được khởi tạo, cổng đó sẽ ở trạng thái chặn để không hình thành vòng lặp.
Trong trạng thái Blocking, một cổng không thể nhận hoặc chuyển dữ liệu và không thể thêm địa chỉ MAC vào bảng địa chỉ của nó. Thay vào đó, cổng đó chỉ được phép nhận các BPDU chỉ để switch có thể “nghe” được từ các switch khác lân cận. Ngoài ra, cổng còn được đưa vào chế độ Blocking để loại bỏ một vòng lặp khi tham gia STP.
3.Listening ( lắng nghe ): là trạng thái tiếp theo sau trạng thái blocking, khi STP quyết định rằng các giao diện layer 2 nên tham gia vào chuyển tiếp frame.
Một cổng chuyển từ trạng thái Blocking sang trạng thái Listening nếu switch cho rằng cổng đó có thể được chọn làm root port hoặc designated port. Nói cách khác, cổng đó bậy giờ có thể chuyển tiếp frame.
Trong trạng thái Listening, cổng vẫn không thể gửi hoặc nhận các frame. Tuy nhiên, cổng được phép nhận và gửi BPDUs để nó có thể tích cực tham gia STP. Những cổng này cuối cùng cũng được xác định làm root port hay designated port vì switch có thể quảng cáo các cổng bằng cách gửi BPDUs để chuyển mạch khác. Nếu cổng mất trạng thái làm root port hay designated port, nó sẽ trở về trạng thái Blocking.
4.Learning (Học hỏi): giao diện layer 2 chuẩn bị để tham gia vào chuyển tiếp frame.
Sau một thời gian trì hoãn ở trạng thái listening, cổng được phép di chuyển sang trạng thái learing. Cổng vẫn gửi và nhận BPDU như trước. Ngoài ra, bây giờ có thể học địa chỉ MAC mới để thêm vào bảng địa chỉ của nó. Điều này làm cho cổng có them một thời gian “im lặng” cho phép chuyển sang cập nhật ít nhất là một số thông tin địa chỉ. Tuy nhiên, các cổng vận chưa thể truyền tải bất kì mật frame dữ liệu nào.
5.Forwarding ( Chuyển tiếp ): giao diện layer 2 chuyển tiếp frame
Sau một thời gian trì hoãn trong trạng thái learning, cổng được phép chuyển vào trạng thái forwarding. Các cổng có thể gửi và nhận frame dữ liệu, thu thập địa chỉ MAC trong bảng địa chỉ của nó, và gửi và nhận BPDU. Cổng hiện giờ là một cổng có đẩy đủ chức truyền tải trong STP.
II. Bộ Timer:
Thời gian trong Spanning Tree ( Spanning Tree Timer )
1.Hello time:
Hello thời gian là thời gian giữa mỗi đơn vị BPDU được gửi về một cổng. Theo mặc định thì bằng 2 giây, nhưng có thể được điều chỉnh từ 1 đến 10 giây.
Các tiêu chuẩn IEEE 802.1D chỉ định một mặc định Hello Thời gian giá trị của 2 giây
2.Forward Delay:
Khoảng thời gian dừng của một cổng switch chỉ trong trạng thái listening và learning.Giá trị mặc định là 15 giây. Có thể được điều chỉnh từ 4 ~ 30 giây.
3.Max Age:
Max age time điều khiển độ dài tối đa thời gian một bridge port save cấu hình BPDU của nó. Mặc định là 20 giây và có thể được chuyển điều chỉnh từ 6 đến 40 giây.
Chú ý:
Các thời gian trong STP có thể được cấu hình, điều chỉnh. Tuy nhiên, các giá trị bộ đếm thời gian không bao giờ được thay đổi nếu chưa được xem sét một cách cẩn thận. Sau đó các giá trị được thay đổi chỉ nên cấu hình trên các root bridge. Các giá trị giờ cũng được kèm trong BPDU. Root bridge đảm bảo rằng các giá trị bộ đếm thời gian đồng bộ cho tất cả các switch khác có trong cấu trúc.
1. Disable ( Vô hiệu hoá ) - giao diện layer2 không tham gia spanning tree và không giao nhận frame.
Cổng bị tắt bởi người quản trị mạng, hoặc bởi vì lỗi hệ thống, đang ở trong tình trạng disable ( vô hiệu hoá ). Trạng thái này riêng biệt và nó không nằm trong quá trình STP thông thường.
2.Bloking ( Chặn ): giao diện layer 2 không tham gia chuyển tiếp frame
Sau khi mới được khởi tạo, cổng đó sẽ ở trạng thái chặn để không hình thành vòng lặp.
Trong trạng thái Blocking, một cổng không thể nhận hoặc chuyển dữ liệu và không thể thêm địa chỉ MAC vào bảng địa chỉ của nó. Thay vào đó, cổng đó chỉ được phép nhận các BPDU chỉ để switch có thể “nghe” được từ các switch khác lân cận. Ngoài ra, cổng còn được đưa vào chế độ Blocking để loại bỏ một vòng lặp khi tham gia STP.
3.Listening ( lắng nghe ): là trạng thái tiếp theo sau trạng thái blocking, khi STP quyết định rằng các giao diện layer 2 nên tham gia vào chuyển tiếp frame.
Một cổng chuyển từ trạng thái Blocking sang trạng thái Listening nếu switch cho rằng cổng đó có thể được chọn làm root port hoặc designated port. Nói cách khác, cổng đó bậy giờ có thể chuyển tiếp frame.
Trong trạng thái Listening, cổng vẫn không thể gửi hoặc nhận các frame. Tuy nhiên, cổng được phép nhận và gửi BPDUs để nó có thể tích cực tham gia STP. Những cổng này cuối cùng cũng được xác định làm root port hay designated port vì switch có thể quảng cáo các cổng bằng cách gửi BPDUs để chuyển mạch khác. Nếu cổng mất trạng thái làm root port hay designated port, nó sẽ trở về trạng thái Blocking.
4.Learning (Học hỏi): giao diện layer 2 chuẩn bị để tham gia vào chuyển tiếp frame.
Sau một thời gian trì hoãn ở trạng thái listening, cổng được phép di chuyển sang trạng thái learing. Cổng vẫn gửi và nhận BPDU như trước. Ngoài ra, bây giờ có thể học địa chỉ MAC mới để thêm vào bảng địa chỉ của nó. Điều này làm cho cổng có them một thời gian “im lặng” cho phép chuyển sang cập nhật ít nhất là một số thông tin địa chỉ. Tuy nhiên, các cổng vận chưa thể truyền tải bất kì mật frame dữ liệu nào.
5.Forwarding ( Chuyển tiếp ): giao diện layer 2 chuyển tiếp frame
Sau một thời gian trì hoãn trong trạng thái learning, cổng được phép chuyển vào trạng thái forwarding. Các cổng có thể gửi và nhận frame dữ liệu, thu thập địa chỉ MAC trong bảng địa chỉ của nó, và gửi và nhận BPDU. Cổng hiện giờ là một cổng có đẩy đủ chức truyền tải trong STP.
Trạng thái | Mục đích | Thời gian |
1 – Disable | Quản lý ( tắt ) | Không xác định |
2 – Blocking | Chỉ nhận BPDU | Nếu không phát hiện vòng lặp (lớn nhất 20s) |
3 – Listening | Xây dựng cấu trúc | 15 s |
4 – Learning | Xây dựng bảng bridge | 15 s |
5 – Forwarding | Truyền tải dữ liệu | Không hạn định, nếu không phát hiện vòng lặp trong cấu trúc. |
Thời gian trong Spanning Tree ( Spanning Tree Timer )
1.Hello time:
Hello thời gian là thời gian giữa mỗi đơn vị BPDU được gửi về một cổng. Theo mặc định thì bằng 2 giây, nhưng có thể được điều chỉnh từ 1 đến 10 giây.
Các tiêu chuẩn IEEE 802.1D chỉ định một mặc định Hello Thời gian giá trị của 2 giây
2.Forward Delay:
Khoảng thời gian dừng của một cổng switch chỉ trong trạng thái listening và learning.Giá trị mặc định là 15 giây. Có thể được điều chỉnh từ 4 ~ 30 giây.
3.Max Age:
Max age time điều khiển độ dài tối đa thời gian một bridge port save cấu hình BPDU của nó. Mặc định là 20 giây và có thể được chuyển điều chỉnh từ 6 đến 40 giây.
Chú ý:
Các thời gian trong STP có thể được cấu hình, điều chỉnh. Tuy nhiên, các giá trị bộ đếm thời gian không bao giờ được thay đổi nếu chưa được xem sét một cách cẩn thận. Sau đó các giá trị được thay đổi chỉ nên cấu hình trên các root bridge. Các giá trị giờ cũng được kèm trong BPDU. Root bridge đảm bảo rằng các giá trị bộ đếm thời gian đồng bộ cho tất cả các switch khác có trong cấu trúc.
Thời gian | Chức năng | Thời gian mặc định |
Hello | Khoảng cách giữa các BPDU | 2 giây |
Forward | Thời gian sử dụng trong listening và learning trước khi chuyển sang trạng thái Forwarding | 15 giây |
Max age | Thời gian tối đa để nhận một BPDU, nếu quá thời gian này báo hiệu cấu trúc bị phá vỡ. | 20 giây |
Comment