• If this is your first visit, be sure to check out the FAQ by clicking the link above. You may have to register before you can post: click the register link above to proceed. To start viewing messages, select the forum that you want to visit from the selection below.
Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Bài 3: cấu hình DiffServ

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Bài 3: cấu hình DiffServ

    IV. CẤU HÌNH DIFFSERV:

    Phần này tập trung vào cấu hình trong Catalyst switch. Catalyst 3550 có rất nhiều tính năng QoS mạnh.

    Để cho phép cấu hình QoS trên switch, dùng lệnh:

    Switch(config)# mls qos

    (Xem hình trong file đính kèm)

    Trong hình vẽ trên, giá trị DSCP sẽ được dùng khi packet được di chuyển trong switch như sau:

    1. Packet được gán một giá trị DSCP. Giá trị này được tính từ inbound switch port.
    2. Khi packet được switch bên trong, mỗi giá trị DSCP có thể đưọc thay đổi hoặc hành động tương ứng.
    3. Khi packet được xếp ở hàng đợi, giá trị DSCP sẽ được chuyển sang CoS. Giá trị CoS này có thể được dùng để xác định hàng đợi hay scheduling.

    Theo phần trước, Catalyst switch sẽ tham khảo các đại lượng: CoS và DSCP.

    Compute CoS
    From Internal DSCP mls qos map dscp-cos ...
    Trust CoS: mls qos map cos-dscp ...
    Trust IP Precedence: mls qos map ip-prec-dscp ...
    Trust DSCP: mls qos trust dscp ...
    mls qos map dscp-mutation ...

    IV.1. Cấu hình QoS Trust:

    Khi một packet đi v ào một switch, switch s ẽ chọn lựa thông số mà nó sẽ tin cậy (trust). Sau đó, packet sẽ được xử lý tương ứng trên thông số được tin cậy này.

    Switch(config-if)# mls qos trust {cos,dscp,ip precedence}

    Nếu giá trị CoS được dùng, nó phải chuyển sang DSCP tương ứng theo bảng:

    Cos 0 1 2 3 4 5 6 7
    DSCP 0 8 16 24 32 40 48 56


    Các giá trị IP Precedence sẽ được chuyển sang DSCP:

    Ip Precedence 0 1 2 3 4 5 6 7
    DSCP 0 8 16 24 32 40 48 56

    IV.2. Định nghĩa Policy

    Policy được định nghĩa và dùng trong các bưóc sau:

    1. Một hoặc nhiều class được dùng để phân loại traffic.
    2. Một hoặc nhiều policy được định nghĩa, tham khảo đến một hoặc nhiều class. Mỗi policy có thể chứa các hành động như đánh dấu (mark), police hoặc định dạng (shape) traffic cho từng class.
    3. Mỗi egress queue có thể được gán một policy trong mỗi chiều traffic. Ví dụ một policy có thể gán cho chiều inbound, trong không một policy khác có thể gán cho chiều outbound. Khi đã được gán, policy bắt đầu phân loại và xử lý các traffic đi qua switch.


    Switch (config)# class-map class-name [match all | match any]

    Việc phân loại traffic có thể dựa vào access-list, NBAR….

    Với access-list:
    Switch(config-cmap)# match access-group name access-list
    Với NBAR:
    Switch(config-cmap)# match protocol [protocol name]

    Bước kế tiếp, định nghĩa QoS policy

    switch(config)# policy-map policy-name

    Ch ỉ ra class trong policy
    Switch(config-pmap)# class class-name

    Sau đó, ta có thể set các dscp value hoặc ip precedence
    Switch(config-pmap)# set dscp dscp-value

    Sau cùng, áp dụng QoS vào một interface, tối đa một cho inbound, một cho outbound.

    Switch(config-if)# service-policy [input|output] policy-name

    IV.3. Hiệu chỉnh egress scheduling:

    Phần này sẽ trình bày packet sẽ được phân phối vào các hàng đợi và được xử lý như thế nào.

    Mặc định có 2 hàng đợi được gán trọng số 4 và 255.

    Để thay đổi giá trị mặc định trên, dùng lệnh

    Switch(config-if)# wrr-queue bandwidth weight1 weight 2 [weight3] [weight 4]

    Ánh xạ packet vào egress-queue:

    Switch(config-if)# wrr-queue cos-map queue-id threshold cos-list

    Packet có giá trị CoS được chỉ ra trong cos-list sẽ được đặt trong hàng đợi queue-id. Mặc định, CoS giá trị 1 sẽ được đặt trong hàng 1, CoS 2 và 3 sẽ vào hàng 1 threshold 2, Cos 4 vào hàng 2 threshold 1, CoS 6 v à 7 v ào hàng 2 threshold 2. CoS 5 luôn được đặt vào priority-queue, nếu có một priority-queue.

    Tránh nghẽn bằng cách dùng tail-drop:

    Switch(config-if) no wrr-queue random-detect queue-id

    Tránh nghẽn bằng cách dùng wred:

    Switch(config-if)# wrr-queue random-detect queu-id
    Thay đổi các giới hạn trong hàng đợi

    Switch(config-if)#wrr-queue random-detect {max-threshold|min-threshold} queue-id

    End-
    Đặng Quang Minh, CCIEx2#11897 (Enterprise Infrastructure, Wireless), DEVNET, CCSI#31417

    Email : dangquangminh@vnpro.org
    https://www.facebook.com/groups/vietprofessional/
Working...
X