• If this is your first visit, be sure to check out the FAQ by clicking the link above. You may have to register before you can post: click the register link above to proceed. To start viewing messages, select the forum that you want to visit from the selection below.
Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Các kế hoạch bảo mật đối với hệ thống VOIP

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Các kế hoạch bảo mật đối với hệ thống VOIP

    Các kế hoạch bảo mật đối với hệ thống VOIP

    Tác giả: Nguyễn Thanh Phước

    6.1 Các cơ sở cấu trúc bảo mật hiện hành
    Chúng ta bắt đầu quá trình bảo mật cấu trúc VoIP bằng cách xem lại các cấu trúc bảo mật hiện hành. việc các thành phần VoIP hoạt động với dữ liệu mạng là một cơ hội tốt để xem lại và bổ sung các chính sách bảo mật hiện có, cũng như cấu trúc và quá trình xử lý của chúng.
    Hình bên dưới mô tả các thành phần cấu trúc bảo mật


    Hình 6.1: các thành phần cấu trúc bảo mật

    Interface giữa dữ liệu và thoại với mạng bên ngoài được mô tả bằng những vòng tròn từ 1 đến 6. Thêm vào đó, dữ liệu và thoại chia sẻ interface với giao diện vật lý và Social. Interface từ data mạng bao gồm VPN, điện thoại và modem, các loại web và dịch vụ mail điện tử, các kết nối từ các công ty con bên ngoài thông qua đường WAN. Các kỹ thuật bảo mật như là Firewall, IDS và ACLs hữu dụng cho những Interface này.
    Interface từ 7 đến 9 mô tả ứng với admin, user và các tổ chức kết nối mạng
    Interface 10 đến 12 là những interface giữa phần vật lý với dữ liệu và thoại. Gần đây, một số vấn đề xảy ra trong khu vực này, kết quả là làm mất dữ liệu quan trọng
    Cuối cùng interface 13 miêu tả VLAN (Virtual LAN) interface
    Việc liệt kê các danh sách này thực ra cũng không cần thiết, nhưng nó cũng chỉ cho chúng ta biết nơi mà việc thực hiện bảo mật đạt hiệu quả nhất.
    Mục đích của phần này là giúp chúng ta củng cố lại các khái niệm với nhiều thành phần mà bạn được yêu cầu đảm bảo trên mạng VoIP/data

    - Phương pháp và chính sách bảo mật

    Từ lợi ích của thông tin liên lạc, yêu cầu đảm bảo hệ thống mạng và bao gồm cả cơ sở kiến trúc thông tin liên lạc
    Quá trình bảo mật hội tụ mạng VoIP/Data bắt đầu bằng sự đưa ra, sự bổ sung, sự liên lạc hiệu quả của các chính sách bảo mật. Một chính sách khi được viết ra, thì cũng cần thêm một khoảng thời gian để đưa ra thảo luận. Một chính sách có những ưu điểm thuận lợi được xây dựng dựa trên hệ thống báo cáo của một tổ chức nào đó cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, tính tin cậy, tính toàn diện. Khi đạt được điều này, việc bảo mật thông tin trở nên dễ dàng đối với người quản trị cũng như gánh nặng về kỹ thuật, và thêm nhiều thuận lợi khác nữa.
    Việc đề ra chính sách là một bước quan trọng tiến đến việc chuẩn hóa các hoạt động tổ chức kinh doanh. Chính sách của tổ chức là phương tiện truyền tải quản lý đảm bảo các vấn đề bảo mật IT, đồng thời cũng làm sang rõ đối với các bên cộng tác, liên quan hoặc những người có trách nhiệm. Những chính sách đề ra phải thiết lập các chuẩn cho việc bảo vệ tài nguyên thông tin bằng cách đưa ra các chương trình quản lý, những nguyên tắc cơ bản, những định nghĩa, những hướng dẫn cho mọi người bên trong tổ chức. Mục tiêu chính của chính sách bảo mật là ngăn chặn những hành vi có thể dẫn tới nguy hiểm
    Không có một quá trình tốt nhất cho sự phát triển các chính sách bảo mật. Những quá trình này phụ thuộc vào các biến như kích thước, tuổi và vị trí của tổ chức đó, sự điều chỉnh tác động của tổ chức, tính nhạy cảm của tổ chức về các nguy cơ.
    Vậy ta tìm hiểu thế nào là chính sách tốt???
    Bất chấp điểm xuất phát, sự phát triển của những chính sách kia là một quá trình lặp lại, chính sách đầu tiên được loại bỏ.
    Các tài liệu các chính sách bảo mật phác thảo được đánh giá an toàn dựa trên một số đặc trưng:
    + Phạm vi của tài liệu có thích hợp?
    + Áp dụng chính sách đối với những ai?
    + Thông tin của tổ chức được định nghĩa toàn diện?
    + Chính sách này có phù hợp với chỉ thị, hướng dẫn của tổ chức, có phù hợp với luật pháp hay không?
    + Và còn nhiều điều kiện khác nữa…
    Những hướng dẫn, những chính sách, những thủ tục có hiệu quả cho việc bảo vệ hệ thống mạng của bạn:
    + Chính sách điều khiển truy cập
    + Chính sách quản lý tài khoản
    + Chính sách sẵn sàng
    + Chính sách quản lý cấu hình và những thủ tục
    + Chính sách quản lý tường lửa (Firewall)
    + Chính sách mã hóa chung
    + Chính sách điều khiển truy cập Internet
    + Chính sách giáo dục và ý thức an toàn Internet
    + Chính sách dò tìm xâm nhập
    + Chính sách quản lý mật khẩu
    + Chính sách tài khoản người dùng
    + Chính sách ngăn ngừa virus

    Tuy nhiên, kết quả của sự thi hành các chính sách bảo mật trên lại là một quá trình khác.
    - Sau đây là ví dụ chính sách bảo mật VoIP:
    Bảo mật trong môi trường điện thoại IP bao gồm tất cả các đặc tính an toàn truyền thống cộng thêm các đặc tính an toàn dữ liệu mạng. thoại IP biến đổi thoại thành dữ liệu, và đặt các gói dữ liệu này vào trong các gói IP. Hoạt động của các hệ thống bên dưới như là IP-PBXs, gateway dễ bị ảnh hưởng bởi những tấn công mà điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến những server khác.
    - Sự an toàn về mặt vật lý: thiết bị IP-PBX phải được khóa trong phòng kín và hạn chế sự truy cập. loại truy cập này được xác nhận bởi hệ thống xác thực user với một khóa card. việc truy cập bằng bàn phím là không được phép. Tất cả các phương pháp vào phòng phải cung cấp danh sách user truy nhập vào phòng cùng với tem ngày tháng/thời gian.
    - VLANs: việc tách thoại và luồng dữ liệu qua VLAN được yêu cầu để ngăn chặn đụng độ broadcast trong VoIP, và bảo vệ dữ liệu mạng khỏi các luồng thoại.
    - Softphones: softphone trong một môi trường an toàn chứa đựng bất kỳ phần mềm quảng cáo nào đều phải bị cấm. Việc cài đặt softphone cần được kiểm tra trước khi thực thi. Và những phần mềm mà không mã hóa thư người gửi thì không nên sử dụng. Bởi vì softphone là một ứng dụng chạy trên một hệ điều hành, việc bảo mật phụ thuộc nhiều vào tình trạng của hệ điều hành đó, cũng như phụ thuộc vào các chương trình trưyền thông khác như email, duyệt web, IM.
    - Mã hóa (Encryption): tất cả các hệ thống VoIP nên sử dụng một hình thức mã hóa Media Encryption (RTP channel) để tránh sniffing dữ liệu VoIP. Các thông tin giữa các thành phần mạng cần phải được mã hóa. Người ta khuyến cáo nên hoàn thành việc mã hóa thoại IP từ đầu cuối đến đầu cuối (end-to-end) để hạn chế mối đe dọa nghe trộm thoại. Đồng thời, tất cả các truy cập đến server cũng như các thành phần mạng phải được mã hóa bằng các giao thức như SSL, SSH.
    - Điều khiển truy cập lớp 2 (layer 2 access control):
    giải pháp toàn diện nhất yêu cầu tất cả thiết bị xác thực trên lớp 2 dùng 802.1X trước khi thiết lập cấu hình tại lớp 3 IP. Thêm vào đó, nên xem xét việc cho phép các port an toàn cũng như việc lọc địa chỉ MAC trên switch. Các đặc tính port security trên các thiết bị cung cấp khả năng hạn chế sử dụng port đến một địa chỉ MAC đặc biệt hoặc thiết lập một địa chỉ MAC. Nhìn chung nó khó có thể thực hiện , nhưng với kế hoạch đúng đắn, port security không phải là không làm được.
    Đặng Hoàng Khánh
    Email: danghoangkhanh@vnpro.org
    ---------------------------
    VnPro - Cisco Authorised Training
    Discuss about Networking, especially Cisco technology: http://vnpro.org
    Discuss about Wireless: http://wifipro.org or http://wimaxpro.org

  • #2
    6.2 Các công nghệ bảo mật hiện hành:

    Có rất nhiều phương pháp bảo mật đang được sử dụng, ở đây ta chỉ tìm hiểu một số phương pháp tiêu biểu:

    a. IP Sec

    IP sec là một giao thức bảo mật được chứng tỏ và triển khai rộng rãi, và cung cấp bảo vệ các ứng dụng mà sử dụng UDP hay TCP như là một giao thức vận chuyển, IP sec có thể được sử dụng trong chế độ vận chuyển hay đường hầm để bảo vệ các payload, bởi vì IP sec được ứng dụng trong rất nhiều vùng lĩnh vực, ở đây ta chỉ bàn luận đến tác động của nó trong SIP như thế nào trong phần này. IP sec có thể cung cấp sự bí mật, tính toàn vẹn và chứng thực cho các thông điệp báo hiệu và media bằng cách tạo các đường hầm đảm bảo giữa các đầu cuối. Hình 7.6 chỉ cách sử dụng của IP sec trong môi trường SIP.

    Hình 6.2: SIP với IPsec

    Trong ví dụ này, Bob cố gắng thiết lập cuộc gọi đến Alice. Để bảo vệ báo hiệu SIP sử dụng IPsec, điện thoại của Bob thiết lập một đường hầm IPsec với proxy tương ứng của nó (domain A). Khi mà đường hầm được thiết lập, các proxy SIP phân tích các thông điệp và chuyển tiếp chúng đến đích thích hợp. Trước khi nó gởi các thông điệp, nó phải thiết lập đường hầm IPsec khác với proxy SIP tương ứng (miền B). Khi đường hầm này được thiết lập, proxy SIP của Alice kiểm tra các thông điệp và chuyển tiếp nó đến điện thoại của Alice. Việc tạo ba đường hầm riêng biệt này có thể mất trung bình khoảng 2.7 giây cho mỗi IP sec liên kết được thiết lập (xấp xỉ 5-6 giây cho toàn bộ đường hầm IPsec. Có thể phải mất 20 giây cho việc thiết lập cuộc gọi (từ Bob đến Alice và ngược lại) khi IP sec end to end được sử dụng. Điều này là khó chấp nhận bởi vì các tổ chức kinh doanh chỉ cho phép thời gian thiết lập cuộc gọi không nên quá 25 ms. Trên một khía cạnh khác, đường dẫn media (RTP) được thiết lập trực tiếp giữa hai đầu cuối, và mất trung bình khoảng 10ms, là không đáng kể. Điều này chỉ ra rằng không cần thiết sử dụng IP sec cho các phiên được cấp động, bởi vì thời gian phải mất cho các thông điệp báo hiệu là để đi qua các bước nhảy ở xa là lớn hơn thời gian user có thể chờ cho việc thiết lập cuộc gọi. Nếu các liên kết IPsec đã sẵn sàng được thiết lập, thì hầu như sẽ không có trễ liên kết với các định tuyến thông điệp báo hiệu, ví dụ như VoIP qua các mạng VPN là khả thi. Trong một vài trường hợp các đường hầm IPsec cần được thiết lập lại bởi vì lỗi mạng, phần mềm hay phần cứng hỏng, hoạt động kém, hoặc đàm phán lại các khoá cũng có thể tác động đến cuộc gọi. Tổng quát, IPsec có thể thích hợp bảo vệ lưu lượng VoIP giữa các mạng nếu khi mà các đường hầm VoIP được thiết lập trước. Đặc biết IP sec giữa các site cách biệt vẫn ổn định bởi vì luôn có lưu lượng đi qua và các đường hầm không mất hiệu lực bởi khả năng hoạt động kém. Điều này là không đúng cho điện thoại VoIP mà có thể sử dụng IP sec để bảo vệ các thông điệp báo hiệu và media. Để giải quyết vấn đề này, các thực thi gởi các thông điệp đăng nhập thường xuyên đến các registrar địa phương để duy trì đường hầm IP sec. Có 3 phương pháp dùng trong IP sec, nhưng phương pháp được ứng dụng nhất là PKI.

    + Cấu trúc khóa dùng chung PKI (Public Key Infrastructure)

    PKI là bộ khung của các chính sách, dịch vụ và phần mềm mã hóa, đáp ứng nhu cầu bảo mật của người sử dụng khi gửi những thông tin quan trọng qua Internet hay các mạng khác.
    Ở hình dưới, khái niệm khóa bí mật được trình bày, Alice và Bob là 2 bên của phiên truyền thông. Trong trường hợp này cả hai đều có cùng một khóa bí mật. Alice mã hóa văn bản muốn gửi đến Bod bằng khóa bí mật của mình. Khi Bod nhận được văn bản đã mã hóa và giải mã nó với cùng một khóa tương tự. Phương pháp này còn được gọi là Pre-shared key hoặc phương pháp mã hóa đối xứng.


    Hình 6.3: phương pháp mã hóa khóa đối xứng

    Ở phương pháp này tính bảo mật chưa cao do hai người cùng sử dụng một key.

    Chìa khóa mật mã dùng chung (Public Key Criptography): đảm bảo độ tin cậy đối với các thông tin hoặc các thông điệp bằng cách sử dụng những thuật toán. Hay nói rõ hơn là nó sẽ dung một chìa khóa để mã hóa dữ liệu và một chìa khóa để giải mã chúng. Trong dịch vụ khóa dung chung, người sử dụng nhận được phần mềm mã hóa đặc biệt và một cặp chìa khóa, trong đó một khóa là khóa dung chung (Public key), và một khóa dành riêng (Private key) người sử dụng phải giữ bí mật
    Hai chìa khóa có liên hệ mật thiết với nhau sao cho khi khi mã hóa dữ liệu với khóa dung chung thì ta có thể giải mã lại được bằng khóa dành riêng. một người sử dụng, ví dụ Alice mã hóa môt thông điệp gửi đi bằng chìa khóa công cộng của người nhận là Bob. Khi nhận được thông điệp này Bob sẽ giải mã nó bằng chìa khóa dành riêng cho mình. với cách đó, vấn đề bảo mật sẽ được nâng cao do mỗi người tự quản lý khóa dành riêng cho mình


    Hình 6.3: phương pháp khóa bất đối xứng

    Mô hình và những thực thể kiến trúc PKI:
    Hình bên dưới cho ta thấy được đơn giản hóa mô hình kiến trúc PKI. Mặc dù dữ liệu được mã hóa khác nhau, cách mà thực thể trong hai cấu trúc tương tác nhau thì nhận thức tương tự . Mỗi thực thể PKI cũng giống như một thực thể trong cơ sở hạ tầng thẻ tín dụng


    Chúng ta định nghĩa các thực thể PKI:

    + Đầu cuối thực thể (End Entity): người sử dụng các chứng thực PKI hoặc các đầu cuối user. Giống như đầu đọc thẻ ghi nợ trong các cửa hàng bán lẻ hoặc nhà hàng, chúng đọc các chứng thực user (số của thẻ ghi nợ) và hỏi công ty thẻ ghi nợ về tính hợp pháp của người giữ thẻ cũng như giới hạn của việc ghi nợ.
    + Ủy quyền chứng thực CA (certificate Authority): là một hệ thống ban hành các chứng thực PKI, từ việc xử lý các ứng dụng ghi nợ, kiểm tra các khiếu kiện và ban hành thẻ ghi nợ
    + Ủy quyền đăng ký RA (Registration Authority): một hệ thống tùy chọn mà đại diện cho CA một số chức năng nào đó.
    + Phát hành CRL (Certificate Revocation List): hệ thống tùy chọn đại diện cho CA về công bố danh sách các chứng thực bị thu hồi. thực thể này quản lý tương đương với việc khai báo mất hoặc bị đánh cắp thẻ ghi nợ và phân bổ các thông tin chứng thực bị hủy bỏ
    + Kho chứa: thu thập các hệ thống được phân bổ mà chứa các chứng thực CRL, và các server được biết như là để phân bổ các chứng thực và các CRL đến đầu cuối thực thể. Tương tự như là cơ sở dữ liệu của thẻ ghi nợ
    Các giao thức hoạt động phân phối các chứng thực và các CRL (hoặc tình trạng thông tin) đến hệ thống khách hàng mà sử dụng các chứng thực. Các cách khác nhau để phân phối các chứng thực là cần thiết, bao gồm các quá trình phân bổ dựa vào LDAP (Light-weight directory access Protocol), HTTP, FTP, và X.500.
    Giao thức quản lý hỗ trợ tương tác trực tuyến giữa user PKI và các thực thể quản lí. Ví dụ giao thức quản lí có thể được sử dụng giữa CA và hệ thống khách hàng với cặp khoá được kết hợp, hoặc giữa hai CA với việc nhận thực qua lại nhau. Để làm tăng các chức năng có thể cần thiết phải được hỗ trợ bởi các giao thức quản lí bao gồm đăng ký user, ký tên khách hàng, chứng thực user, cập nhật các khoá theo chu kỳ, huỷ bỏ yêu cầu, chứng thực chéo.
    +Trường chứng thực cơ bản
    Các trường chứng thực căn bản cho X.509 phiên bản 3 được chỉ rõ ở bảng 6.5, trường chứng thực được ký TBS (to be signed) chứa tên của chủ thể và người phát hành, khoá công cộng liên hệ với chủ thể, giá trị trong thời kỳ, và một số thông tin liên hệ khác. Nó thường bao gồm phần mở rộng mà chứa các thông tin tuỳ chọn thêm vào. Trường chủ thể nhận diện các thực thể liên kết với khoá công cộng mà được chứa trong trường chủ thể khoá công cộng. Nó cũng phân biệt nhận thực cho đầu cuối thực thể, CA, hoặc CRL. Trường thông tin khoá chủ thể được sử dụng để truyền các khoá công cộng, và nhận dạng thuật toán bởi khoá nào được sử dụng.


    Hình 6.5 Các trường chứng thực căn bản cho X.509

    -Trường thuật toán chữ ký chứa các nhận dạng cho thuật toán mật mã được sử dụng bởi CA để ký tên các chứng thực.
    -Trường giá trị chữ ký chứa chữ ký số thêm vào để mã hoá chứng thực TBS. Bằng cách sinh ra chữ ký này, CA chứng thực giá trị của thông tin trong chứng thực TBS. Để rõ ràng hơn, CA này chứng thực sự liên kết giữa khoá công cộng và chủ thể của chứng thực.

    + Danh sách huỷ bỏ chứng thực
    Khi một chứng thực được phát, nó được mong đợi được sử dụng trong toàn bộ thời gian có giá trị của nó. Tuy nhiên do một vài hoàn cảnh khác nhau có thể là nguyên nhân của việc các chứng thực không còn giá trị trước thời hạn. Như trong một vài trường hợp bao gồm thay đổi tên, thay đổi sự liên kết giữa chủ thể và CA (ví dụ như một người làm thôi việc ở một tổ chức), và sửa đổi hoặc bị tình nghi sửa đổi của khoá riêng tương ứng. Trong một vài trường hợp CA cần huỷ bỏ các chứng thực.
    CRL tương tự như việc thông báo mất hoặc bị đánh cắp thẻ ghi nợ được thông báo đến công ty ghi nợ. CA phát tuần hoàn cấu trúc dữ liệu được ký hiệu được gọi là CRL. CRL là danh sách thời gian đóng dấu để nhận dạng các chứng thực bị thủ tiêu. Danh sách này được đánh dấu bởi CA hoặc người phát hành CRL và có sử dụng tự do trong chứng thực công cộng.
    Mỗi chứng thực bị huỷ bỏ có thể được nhận biết trong CRL bằng số serie nhận thực của chính nó. Khi một hệ thống sử dụng chứng thực dùng chứng thực cho việc kiểm tra chữ ký số của user, hệ thống không những kiểm tra chữ ký chứng thực và giá trị của nó mà còn thu được RCL hiện tại và kiểm tra số seri chứng thực có nằm trong CRL hay không.


    + Đường dẫn chứng thực:
    Nếu một khoá công cộng của user chưa thực hiện sao chép CA mà được ký hiệu chứng thực mà bao gồm tên của CA, thì nó có thể thêm vào chứng thực để chứa khoá công cộng, ví dụ ở hình 6.6, giả sử rằng Bob yêu cầu nhận thực từ Alice với chứng thực của anh ta với ký hiệu là CA1, nhưng Alice người chứng thực được ký hiệu là CA2 không có khoá công cộng dành cho CA1, mà được yêu cầu để có công nhận chứng thực của Bob. Do vậy Alice tạo một chuỗi mà chứa cả CA2 và chứng thực của cô ta và yêu cầu CA1 cung cấp khoá công cộng dành cho CA1.
    Trong trường hợp tổng quát, một chuỗi đa chứng thực là cần thiết để tạo ra các chứng thực chứa khoá công cộng của chính chủ nhân (thực thể đầu cuối) được ký bởi một CA, và không hoặc nhiều chứng thực được thêm vào bắt đầu từ CA này được ký bởi CA khác. Như vậy các chuỗi được gọi là đường dẫn nhận thực, được yêu cầu bởi vì khoá công cộng user được bắt đầu với số lượng giới hạn của các khoá công cộng CA được đảm bảo. Thực thi đường dẫn nhận thực kiểm tra sự liên hệ giữa chủ thể tên và chủ thể khoá công cộng, điều này yêu cầu phải chứa sự liên tiếp của chứng thực để hỗ trợ sự liên hệ này.
    Nhiều tổ chức tạo chứng thực ký tên riêng cho cấu trúc khoá công cộng của họ hơn là dựa vào một hoặc nhiều uỷ quyền nhận thực, trong hầu hết trường hợp, điều này chính xác.
    Trước khi ký tên nhận thực, CA kiểm tra nhận dạng của tổ chức yêu cầu, do vậy nếu PKI của bạn được truy cập nhiều thì bạn nên cung cấp chữ ký nhận thực bởi CA để người nào đó gọi biết được khoá công cộng của bạn.


    Hình 6.6 Một mẫu đường dẫn nhận thực

    b. Chữ ký số
    Chữ ký số phục vụ mục đích tương tự như một chữ ký trong thế giới thực để xác nhận một thông điệp hay một mẫu dữ liệu nào đó.
    Việc sử dụng chữ ký số mang lại một số lợi điểm sau:

    + Khả năng nhận thực:
    Các hệ thống mật mã hóa công khai cho phép mật mã hóa văn bản với khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa biết. Để sử dụng chữ ký số thì văn bản không cần phải được mã hóa mà chỉ cần mã hóa hàm băm của văn bản đó (thường có độ dài cố định và ngắn hơn văn bản). Khi cần kiểm tra, bên nhận giải mã (với khóa công khai) để lấy lại hàm băm và kiểm tra với hàm băm của văn bản nhận được. Nếu 2 giá trị này khớp nhau thì bên nhận có thể tin tưởng rằng văn bản xuất phát từ người sở hữu khóa bí mật. Tất nhiên là chúng ta không thể đảm bảo 100% là văn bản không bị giả mạo vì hệ thống vẫn có thể bị phá vỡ.
    Vấn đề nhận thực đặc biệt quan trọng đối với các giao dịch tài chính. Chẳng hạn một chi nhánh ngân hang gửi một gói tin về trung tâm dưới dạng (a,b), trong đó a là số tài khoản và b là số tiền chuyển vào tài khoản đó. Một kẻ lừa đảo có thể gửi một số tiền nào đó để lấy nội dung gói tin và truyền lại gói tin thu được nhiều lần để thu lợi.

    +Tính toàn vẹn
    Cả hai bên tham gia vào quá trình thông tin đều có thể tin tưởng là văn bản không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm băm cũng sẽ thay đổi và lập tức bị phát hiện. Quá trình mã hóa sẽ ẩn nội dung của gói tin đối với bên thứ 3 nhưng không ngăn cản được việc thay đổi nội dung của nó. Một ví dụ cho trường hợp này là tấn công đồng hình (homomorphism attack): tiếp tục ví dụ như ở trên, một kẻ lừa đảo gửi 1.000.000 đồng vào tài khoản của a, chặn gói tin (a,b) mà chi nhánh gửi về trung tâm rồi gửi gói tin (a,b3) thay thế để lập tức trở thành triệu phú!

    + Tính không thể phủ nhận
    Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một văn bản nào đó là do mình gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu cầu bên gửi phải gửi kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ dùng chữ ký này như một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết. Tuy nhiên, khóa bí mật vẫn có thể bị lộ và tính không thể phủ nhận cũng không thể đạt được hoàn toàn.

    +Thực hiện chữ ký số khóa công khai
    Chữ ký số khóa công khai dựa trên nền tảng mật mã khóa công khai. Để có thể trao đổi thông tin trong môi trường này, mỗi người sử dụng có một cặp khóa: một công khai và một bí mật. Khóa công khai được công bố rộng rãi còn khóa bí mật phải được giữ kín và không thể tìm được khóa bí mật nếu chỉ
    biết khóa công khai.


    Sơ đồ tạo và kiểm tra chữ ký s


    Toàn bộ quá trình gồm 3 thuật toán:
    + Thuật toán tạo khóa
    + Thuật toán tạo chữ ký số
    + Thuật toán kiểm tra chữ ký số

    Xét ví dụ sau: Bob muốn gửi thông tin cho Alice và muốn Alice biết thông tin đó thực sự do chính Bob gửi. Bob gửi cho Alice bản tin kèm với chữ ký số. Chữ ký này được tạo ra với khóa bí mật của Bob. Khi nhận được bản tin, Alice kiểm tra sự thống nhất giữa bản tin và chữ ký bằng thuật toán kiểm tra sử dụng khóa công cộng của Bob. Bản chất của thuật toán tạo chữ ký đảm bảo nếu chỉ cho trước bản tin, rất khó (gần như không thể) tạo ra được chữ ký của Bob nếu không biết khóa bí mật của Bob. Nếu phép thử cho kết quả đúng thì Alice có thể tin tưởng rằng bản tin thực sự do Bob gửi.
    Thông thường, Bob không mật mã hóa toàn bộ bản tin với khóa bí mật mà chỉ thực hiện với giá trị băm của bản tin đó. Điều này khiến việc ký trở nên đơn giản hơn và chữ ký ngắn hơn. Tuy nhiên nó cũng làm nảy sinh vấn đề khi 2 bản tin khác nhau lại cho ra cùng một giá trị băm. Đây là điều có thể xảy ra mặc dù xác suất rất thấp.

    c. Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng (Network Intrusion Detection System)

    Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng (NIDS) được thiết kế để cảnh báo cho nhà quản trị khi có những luồng traffic độc hại hay không hợp pháp được phát hiện. Luồng độc hai có thể là virus worm hay các đoạn mã xấu, còn những luồng traffic không hợp pháp khi nó sai lệch với chính sách bảo mật đã đặt ra. NIDS có thể dò tìm trong mạng rộng lớn chỉ với vài nút hoặc vài thiết bị và áp đặt lên trên mạng đó. NIDS được tìm thấy trong hầu hết các thiết bị môi trường mạng hiện nay. Trong môi trường VoIP, NIDS cung cấp thêm một lớp phòng thủ

    NIDS phát hiện các hành động đáng ngờ bằng ba cách. Thứ nhất, cộng đồng bảo mật chứa một cơ sở dữ liệu vô cùng lớn về cách tấn công chữ ký riêng biệt. Những chữ ký này được lập trình trên bộ cảm biến NIDS, mà được cập nhật một cách thường xuyên căn bản. Thứ hai, bộ cảm biến NIDS chứa đựng một bộ tiền xử lý mà có thể theo dõi các hành vi bất thường trên mạng. Mặc dù nó không như kiểu tấn công chữ ký, những bất thường này cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát hiện của port scan, sự thăm dò phân phối mạng, hình thức tràn bộ đệm mới, tấn công DoS. Thứ ba, tất cả các trang thiết bị NIDS có thể ứng dụng và phát hiện sự sai lệch với các chính sách bảo mật. Sự sai lệch chính sách này bao gồm sự dò tìm dịch vụ mạng không hợp pháp, những ứng dụng chạy trên những port khác thường, như hoạt động của virus Trojan

    Đa số các NIDS cấu hình client-to-server. Nhiều thiết bị cảm biến thông thường sẽ báo cáo đến một hay vài bộ điều khiển quản lý. Bộ cảm biến có thể chỉ định các thiết bị, có thể chạy ứng dụng trên host đang chạy ứng dụng khác, hoặc có thể chạy độc lập trong hệ thống riêng ảo như VMware



    Hình 6.7 minh họa nguyên lý cơ bản được dùng trong trạm quản lý NIDS
    Yêu cầu phần cứng của bộ điều khiển quản lý phải chính xác hơn các bộ cảm biến, bởi vì bộ điều khiển quản lý (MC) chịu trách nhiệm về tương quan dữ liệu từ nhiều cảm biến như là lưu trữ, báo động và trực quan hóa. Thường MC bao gồm một bộ cảm biến tổng hợp.

    NIDS được đặt ở những nơi có thể theo dõi hiệu quả nhất lưu lượng mạng. Điều này không có nghĩa là phải đặt NIDS tại nơi có thể theo dõi hết tất cả các lưu lượng mạng. Bên dưới là ví dụ về mô hình mạng. Mạng này gồm một kết nối Internet, một DMZ (Delimitarized zone) và 3 VLAN nội bộ, cấu hình cho thoại user, workstation,và server.



    Hình 6.8 : định vị NIDS

    Trong hình trên, một NIDS được đặt bên ngoài bên cạnh firewall để theo dõi các lưu lượng Internet vào ra. NIDS còn được chỉ định đặt tại switch layer 2 tại Voice VLAN và Server VLAN, còn switch layer 3 dùng để chuyển đổi những kết nối. Ngoài ra còn có một NIDS bổ sung đặt tại vùng DMZ.

    NIDS được đặt tại switch layer 2 có thể giới hạn lại bởi vì những lưu lượng này có thể được kiểm soát bởi switch layer3. Hơn nữa kết nối quản lý chuyển qua tường lửa và cho phép tấn công piggyback vào trong mạng nếu cảm biến được thỏa hiệp. Mặc dù không có những quy tắc nhanh và cứng rắn trong việc triển khai NIDS, đa số người quản trị hệ thống triển khai chúng trên đường uplink và tại thiết bị mà có nhiều VLAN là trunk để số ít NIDS có thể theo dõi đa số lưu lượng mạng.

    d. Hệ thống phát hiện xâm nhập Host (Host-based Intrusion Detection System)

    Hệ thống phát hiện xâm nhập Host(HIDS) là một ứng dụng hoạt động dựa trên thông tin được tập hợp từ những máy tính riêng lẻ. Điểm lợi thế này cho phép HIDS phân tích các hoạt động trên các host để theo dõi với mức độ chi tiết cao hơn. Nó có thể xác định quá trình hoặc user nào liên quan đến các hoạt động phá hoại. Hơn nữa, không giống như NIDS, HIDS có thể phát hiện ra tấn công trên một máy bởi vì chúng có thể truy cập trực tiếp hoặc theo dõi các file dữ liệu và quá trình hệ thống nhắm tới những tấn công này

    Cách khác, HIDS có thể dùng những nguồn thông tin theo hai kiểu, kiểm soát vận hành hệ thống và nhật ký hệ thống. Việc kiểm soát hệ điều hành hình thành ở mức trong cùng của hệ điều hành (nhân), bởi vậy nhật ký hệ thống bảo vệ tốt hơn và chi tiết hơn.

    Hầu hết các phần mềm HDIS, tương tự như Tripwire thiết lập một file “kiểm kê số” và những thuộc tính của chúng. Và việc sử dụng những kiểm kê này như một đường mốc cho việc theo dõi sự thay đổi của hệ thống. “Kiểm kê” thông thường là một file chứa đựng các file kiểm tra cá nhân và các thư mục riêng được mã hóa bằng thuật toán MD5.

    Sự giám sát HIDS đặc biệt quan trọng đối với phương tiện truyền thông VoIP, proxy, registration server và nên xem xét các phần khởi đầu của việc thiết lập gói. Thật vậy, những nhà cung cấp như Cisco thậm chí đang làm cài đặt mặc định cho phần này. Ví dụ, CSA (Cisco Security Agent) đến với mọi giấy phép Call Manager và Avaya Media Server cung cấp một phiên bản cho phép bởi mạng Tripwire được thiết lập và cấu hình trước

    Tuy nhiên HDIS không thể ngăn chặn tấn công DoS cũng như không thể phát hiện các cuộc dò quét mạng. HIDS cần tài nguyên trên host để hoạt động
    e.VLAN:
    Việc tách thoại và các luồng dữ liệu đi qua VLAN được khuyến cáo để ngăn chặn dữ liệu mạng ảnh hưởng đến các luồng thoại và ngược lại
    Ở hình bên dưới, những đường chấm chấm đại diện cho VLAN 2, những đường nét đậm đại diện cho VLAN 10. Server và các trạm làm việc được cô lập dựa trên sự định vị vật lý của họ


    Tuy nhiên ta có thể chia VLAN theo cách sau:



    Hình trên, đường dấu chấm thể hiện cho VLAN 2, đường nét đậm thể hiện cho VLAN 10, đường nét chấm gạch thể hiện cho VLAN 100. Việc thể hiện ba đường dây với hình thức đường trunk trong sự chuyển đổi giao tiếp thì không nên chỉ đình rằng đó là ba đường kết nối vật lý. Và ở đó, các luồng broadcast trong mạng điện thoại sẽ không thể thấy được các host trong mạng workstation.

    VLAN cung cấp một sự an toàn nào đó và nó tạo ra các miền broadcast nhỏ bởi việc phân chia các mạng con. Hậu quả của tấn công DoS có thể được giảm nhẹ bởi việc phân chia hợp lý thoại và dữ liệu chia cắt trong những VLAN riêng biệt. Sự tách riêng lưu lượng mạng yêu cầu các luồng IP phải chuyển qua thiết bị lớp 3, do đó sẽ được kiểm tra tại các mức ACL (Access List). Việc lọc gói hay kiểm tra tràn thái Firewall tại các mối nối cũng được khuyến cáo

    Việc bảo mật softphone trong môi trường VoiP là một thách thức lớn, đặc biệt nếu VLAN được sử dụng nhu một điều khiển an toàn chính. Vài softphone như X-Lite lưu trữ chứng nhận không mã hóa trong việc đăng ký với Window thậm chí khi đã gỡ bỏ cài đặt chương trình này. Nhiều softphone chứa đựng phần mềm quảng cáo làm ảnh hưởng đến thông tin cá nhân người sử dụng. HIDS hay Firewall được sử dụng để hạn chế trong tình huống này bởi vì softphone yêu cầu Firewall mở một số port UDP

    Nguyên lý quan trọng nhất trong việc đảm bảo các softphone là nâng cấp hệ điều hành. Mailware có thể ảnh hưởng đến các phần mềm ứng dụng khác chạy trên PC có thể can thiệp thông tin thoại.
    Đặng Hoàng Khánh
    Email: danghoangkhanh@vnpro.org
    ---------------------------
    VnPro - Cisco Authorised Training
    Discuss about Networking, especially Cisco technology: http://vnpro.org
    Discuss about Wireless: http://wifipro.org or http://wimaxpro.org

    Comment


    • #3
      f. Firewall

      Firewall là một bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ cấu trúc bảo mật mạng nào. Firewall phân ranh giới bên trong và bên ngoài, từ mạng tin cậy đến không tin cậy. Và chúng dùng để chia dữ liệu VoIP trong mạng nội bộ. Hai vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện tường lửa liên quan đến VoIP. Thứ nhất, ranh giới giữa bên trong và bên ngoài, hoặc những mạng tin cậy và những mạng không tin cậy dần dần trở nên khó phân biệt hơn. Thứ hai là đa số tường lửa không đáp ứng đầy đủ những gói và những phiên VoIP, đặc biệt nếu phiên hoặc gói đó được mã hóa

      Một tường lửa thực thi kiểm tra các tiêu chuẩn được cấu hình và chỉ cho phép lưu lượng được thừa nhận đi qua. Ví dụ nó có thể kiểm tra tính hợp lệ của địa chỉ IP, header của các gói cũng như định dạng của các nghi thức. điểm cuối cùng, kiểm tra định dạng của các giao thức là một hiệu ứng đặc biệt. Một vài dịch vụ được thừa nhận đến các well known port và sử dụng chúng, được biết như là các giao thức. Một ví dụ là giao thức HTTP. Các loại server HTTP điển hình sử dụng port 80 cho hoạt động của chúng. Một khách hang yêu cầu kết nối đến dịch vụ này phải có những nghi thức đi theo để việc kết nối được chấp nhận. Với tầm quan trọng của tường lửa có thể xác định rõ một mức độ nào đó những gì thông tin yêu cầu kết nối phải chứa. những điều khiển này nhằm đảm bảo tính chính xác của nghi thức. Tuy nhiên nó rất tốn thời gian và giảm tốc độ kết nối. Lưu lượng được định tuyến qua tường lửa có thể được ghi vào để phân tích và kiểm tra các khả năng bị xâm phạm hay bị tấn công.

      Chỉ có các gói dữ liệu khi đi qua tường lửa thì mới bị kiểm tra. Một user kết nối đến Internet qua modem được đặt phía sau tường lửa vượt trội hơn nó và vượt trội hơn các thuật toán bảo vệ nó.

      + Network Firewall:
      Network Firewall có nhiều khuynh hướng và trạng thái khác nhau. Chúng hạn chế những gói tin từ đơn giản đến phức tạp bao gồm những trạng thái và đặc tính kiểm tra sâu hơn. Ví dụ bạn có thể cấu hình ACLs đơn giản trên router để ngăn chặn kẻ tấn công truy cập vào hệ thống. Hình bên dưới chỉ cho ta cách cấu hình router ngăn chặn truy cập không hợp pháp host và user trên mạng Internet.


      Router có thể cấu hình từ chối tất cả các lưu lượng đi vào từ các host ngoài Internet. Chẳng hạn, một kẻ tấn công cố gắng scan mạng được bảo vệ từ Internet, thì router sẽ đánh rớt tất cả các lưu lượng.
      Mục đích của việc lọc gói là điều khiển truy cập mạng bằng cách định nghĩa lưu lượng mạng có thể đi qua chúng. Việc lọc gói sẽ kiểm tra lưu lượng đến tại lớp giao vận của mô hình OSI. Ví dụ, việc lọc gói có thể phân tích xem các gói là TCP hay UDP và xem xét chúng có chống lại các quy luật được xác định trước hay không, quá trình này được gọi là ACLs. Chúng kiểm tra các yếu tố sau:
      + Địa chỉ nguồn
      + Địa chỉ đích
      + Port nguồn
      + Port đích
      + Giao thức
      + Network Address Translation (NAT):
      Firewall có thể cung cấp các dịch vụ NAT. Chúng có thể dịch địa chỉ IP sang địa chỉ Public
      Hình 6.12 chỉ cách dịch địa chỉ của host trong mạng nội bộ (192.168.1.100) thành địa chỉ IP public (209.165.200.225) khi host này cố gắng truy cập đến trang Cisco.com


      Kỹ thuật NAT cũng có nhiều loại khác nhau. Các phương pháp chung nhất là PAT (Port Address Translation) và NAT tĩnh. PAT cho phép nhiều thiết bị trong một phân đoạn mạng có thể biên dịch sang một địa chỉ IP bằng cách kiểm tra thông tin lớp 4 của gói đó. Hình 7. minh họa cách 3 máy khác nhau trong tổ chức mạng biên dịch sang một địa chỉ IP public.


      Việc kiểm tra trạng thái kết nối của firewall thông qua giao diện của nó bằng các khảo sát không chỉ nội dung header của gói tin mà cả các lớp ứng dụng thông tin trong trường payload. Điều này được thực hiện để tìm ra sự giao dịch hơn là tìm ra địa chỉ nguồn, đích và những port. Điển hình, firewall theo dõi trạng thái kết nối và duy trì một bảng thông tin ở lớp 3 và 4. Những Firewall phức tạp thực hiện sự phân tích lớp trên được gọi là deep-packet inspection. trạng thái những chi tiết kết nối liệu có phải kết nối đã được thiết lập, đóng, lập lại hay đã được đàm phán. Có những cơ chế đề xuất cho việc bảo vệ đối với các loại tấn công mạng khác nhau.

      Cisco IOS Firewall, ASA (Cisco Adaptive Security Appliances), Cisco PIX Firewall và FWSM (Cisco Firewall Services Module cho các loại switch Cisco Catalyst 6500 là các ví dụ về stateful firewall. Chúng có những đặc tính khác như kiểm tra gói ở mức độ sâu (deep packet inspection).

      + Deep Packet Inspection:

      Một vài ứng dụng yêu cầu việc dùng các gói tin đặc biệt khi chúng đi qua Firewall. Điều này bao gồm các giao thức và các ứng dụng nhúng thông tin địa chỉ IP vào trường dữ liệu hoặc mở kênh động thứ hai gán cho port. Những Firewall phức tạp và những ứng dụng bảo mật như Cisco ASA, Cisco PIX Firewall và Cisco IOS Firewall kiểm tra những ứng dụng nhúng các thông tin địa chỉ cho phép những ứng dụng và các giao thức đề cập trước được hoạt động. Việc kiểm tra ứng dụng, những ứng dụng bảo mật có thể kiểm tra tại các port động và cho phép trao đổi dữ liệu trên port này trong suốt thời gian xảy ra kết nối.
      Với Deep Packet Inspection, Firewall có thể kiểm tra các trường đặc biệt ở lớp 7 để bảo vệ chống lại các mối đe dọa bảo mật. Ví dụ bạn có thể cấu hình Cisco ASA hay PIX Firewall chạy phiên bản 7.0 hay các bản về sau không cho phép ứng dụng peer to peer (P2P) truyền qua đường hầm HTTP. Bạn cũng có thể cấu hình thiết bị để từ chối các lệnh FTP đặc biệt, các loại nội dung HTTP và các giao thức ứng dụng khác.

      + Các khu vực phi quân sự DMZ (Demilitarized Zones):

      Nhiều Firewall có thể cấu hình những phân đoạn mạng gọi là khu vực phi quân sự hóa (DMZ). Vùng này với các mức độ bảo mật và chính sách khác nhau cung cấp sự an toàn cho hệ thống bên trong chúng. DMZ có một mục đích kép: là một phân đoạn mạng mà web server định vị tạm thời hoặc kết nối extranet tới một đối tác kinh doanh


      Trong hình trên, vùng DMZ1, các host có thể truy cập từ internet vào mạng bên trong qua web server. Cisco ASA có thể điều khiển truy cập từ đối tác kinh doanh extranet kết nối thông qua DMZ 2.

      + VoIP-Aware Firewall
      Với việc hiểu cơ bản về NAT, mã hóa và kỹ thuật Firewall, thì có thể đánh giá được những thách thức cho việc giữ an toàn lưu lượng mạng VoIP mà không tách các luồng thoại ra khỏi Firewall hay ngăn cản chúng. Vấn đề cơ bản ở đây là: người quản trị Firewall miễn cưỡng mở các port cao (>1024) cho phép các kết nối không kiểm soát được giữa các host bên ngoài và bên trong, và Firewall ghi lại thông tin cần thiết cho lưu lượng báo hiệu VoIP thành công. Trong trường hợp đầu tiên, lưu lượng cuộc gọi, lưu lượng truyền thông và điều khiển truyền thông đi qua các port cao chuyên quyền. Trong trường hợp thứ hai, quy tắc chung trong phần này của bộ giao thức H.323 là thông tin địa chỉ IP và số port được trao đổi trong chuỗi dữ liệu của trường mào đầu kết nối. Dĩ nhiên, SIP và H.323 là hai giao thức riêng biệt, chúng cũng có những yêu cầu khác nhau đối với Firewall.
      + H.323 Firewall: thoại cơ bản cài đặt H.323 yêu cầu các port được chỉ ra trong bảng


      bảng 6.1: thiết lập cuộc gọi cơ bản

      Một ví dụ được đưa ra trong hình 6.15, ở đây giả thiết có 1 gatekeeper và 2 endpoint


      Hình 6.16: thông tin port H.323

      Vì H.323 tin cậy trên các port động, việc lọc gói trên Firewall không phải là một giải pháp đặc biệt thuận lợi, trong khi các port lớn hơn 1024 phải được mở cho cuộc gọi diễn ra. Vì vậy, giải pháp Firewall hỗ trợ H.323 là phải tháo dỡ và kiểm tra các gói báo hiệu (H.245, H.225.0) và trạng thái mở các port Firewall cho cả gói điều khiển H.245 và các gói phương tiện truyền thông hai chiều.
      Hiện nay, các sản phẩm Firewall như Check point, Cisco PIX,... đều có cơ chế hỗ trợ H.323 với khi sử dụng NAT, không NAT mà vẫn đảm bảo tính bảo mật.

      Các hạn chế của NAT thông thường là:
      + Trong các bản tin báo hiệu H.225, H.245, phần địa chỉ IP, port được đặt trong phần Data của các gói IP. điều này gây nên vấn đề với end-to-end routing giữa các end points trong trường hợp sử dụng NAT.
      + Hơn thế nữa, đối với cuộc gọi VoIP, phần Voice được truyền đi nhờ RTP/UDP inbound, outbound không đối xứng. Nhưng với đặc tính default của firewall là chỉ cho phép số liệu Inbound nếu connection đó được thiết lập từ bên trong ra. Điều này khiến cho phần Voice inbound sẽ bị Block bởi firewall.

      Tuy nhiên hạn chế này của NAT đã được xử lý bằng các chức năng NAT thông minh hơn, cho phép can thiệp sâu vào nội dung bên trong của các gói tin loại này. Cisco IOS NAT, PIX hỗ trợ chức năng đó cho các ứng dụng như FTP, HTTP, H.323, SMTP,...
      Cisco IOS gọi chức năng này là ALG, PIX thì gọi là Fixup.

      + SIP Firewall: không giống như H.323, cú pháp SIP dựa vào H.323. ASCII được phân tích là kinh tế hơn so với mã hóa PDU. Một phiên SIP có thể bị bẻ gãy bởi ba phần tử: định vị người gọi, thiết lập phiên, và vận chuyển truyền thông. Trong ngữ cảnh đi qua Firewall và NAT, vấn đề sơ cấp của SIP liên quan đến xác định địa chỉ IP thật của người dung cuối hay UAs, mà thường được định vị trong vùng địa chỉ IP private. Không giống như H.323, SIP không nối tiếp các địa chỉ IP và số port bên trong các gói điều khiển. Tuy nhiên như trong trường hợp H.323, SIP khi sử dụng như một ứng dụng VoIP, mở hai chiều phương tiện truyền thông UDP ngẫu nhiên ở các port cao. Các port cao của kênh truyền thông RTP đàm phán trong suốt quá trình thiết lập phiên, duy trì thời gian gọi, và sẽ đóng ngay lập tức sau điểm cuối cùng cuộc gọi. Một SIP-aware firewall sẽ quản lý những kênh này bằng cách mở “lỗ đục” trong thiết lập quy luật cho firewall mà tạm thời cho phép các kênh này.

      Dưới đây là 1 số thống kê về sản phẩm của Cisco:
      + PIX Firewall support:
      - Version 5.2: H.323 v2, RAS, NAT (no PAT).
      - Version 6.0: SIP with NAT (no PAT), SCCP with NAT (no PAT)
      - Version 6.2: PAT H.323 v2, SIP.
      + Cisco IOS Firewall
      - H.323 v2 support : IOS 12.1(5)T.
      - SIP: chưa hỗ trợ
      g. Logging:
      Việc ghi nhận được tạo ra bởi các server, gateway, firewall, proxy, router và switch thường chứa đựng những thông tin liên quan đến an toàn. Nhưng những người quản trị hệ thống bình thường vô tình xóa đi ghi nhận với việc cấu hình và bảo trì lặt vặt khác. Chìa khóa thành công trong việc phân tích những ghi nhận là chấp nhận những công cụ thích hợp cho việc tự động phân tích, báo cáo lại kết quả ghi nhận dữ liệu

      + Syslog
      Giao thức syslog cung cấp một sự chuyên chở cho phép các máy gửi những sự kiện thông điệp thông báo băng qua mạng IP đến những người thu gom những sự kiện thông điệp này, được biết như là syslog server. Syslog là một giao thức lẻ được thực hiện trên nhiều nền tảng trước khi giao thức này được thông qua trong RFC3164 bởi IEEE. Những thông điệp syslog sử dụng UDP/514 cho việc chuyên chở, tăng khả năng mất gói, và không được chú ý, điều này tạo sự dễ dàng cho bất cứ ai trong việc làm giả các gói tin, cũng như việc chèn thêm việc ghi nhận sự kiện hay làm tràn ngập server. Vào thời điểm này, syslog không quy định sự mã hóa, vì thế các thông điệp được gửi đến có thể bị sniffed bởi bất kỳ ai trên đường dây. Gần đây một phác thảo được đề xướng mô tả một cơ chế thêm vào nguồn gốc sự chứng thực, tính toàn vẹn thông điệp, sự phát lại, sự chống cự, sự thông báo, sự sắp xếp lại thứ tự và phát hiện ra những syslog bị mất, nhưng điều này thông thường không được thực hiện. Một vài sự thay thế syslog phổ biến có thể dùng TCP cho việc phân phát tin cậy và thêm một số kiểm tra hoặc chữ ký mã hóa cho mỗi sự kiện ghi nhận.

      Thông điệp syslog có thể được gửi đến ghi nhận cục bộ, điều khiển cục bộ, server syslog từ xa, hay một syslog chuyển tiếp từ xa. Phương tiện syslog tập hợp những thông điệp và các bản ghi trong file ghi nhận ở đường dẫn /var/log. Việc này phụ thuộc vào việc cấu hình file syslog.conf. Syslog sử dụng tính nghiêm khắc (hay độ ưu tiên) để phân loại những ghi nhận thông điệp quan trọng. Các mức độ ưu tiên bao gồm:
      0: mức khẩn cấp: hệ thống không dùng được
      1:báo động: hành động phải được nắm bắt ngay
      2: phê bình: những điều kiện phê bình
      3: lỗi: những điều kiện lỗi
      4: cảnh báo: những điều kiện cảnh báo
      5: chú ý: những điều kiện bình thường mà quan trọng
      6: thông tin: những thông báo thông tin
      7: gỡ lỗi: gỡ lỗi-những thông báo mức.

      Việc cấu hình syslog và đăng ký syslog từ xa được thực hiện dễ dàng. Nhưng cũng nhiều khó khăn trong việc tạo ra một thông điệp syslog thích hợp để xác định quá trình phân tích các ghi nhận như thế nào.
      Trong môi trường VoIP, IP phone có thể tạo ra các thông điệp syslog và các server dường như chắc chắn về điều đó. những thông điệp này sẽ được gửi đến các server tập trung nơi chúng tự động phân tích và là nơi các báo cáo được tạo ra. Những ghi nhận có giá trị và thường lờ đi nguồn của việc phát hiện các sự kiện xâm nhập và sự thực hiện thông điệp của hệ thống. Ví dụ, syslog có thể được cấu hình để báo cáo lại việc cố gắng đăng nhập không thành công, nỗ lực sudo (cố gắng chuyển lên chế độ root) hay bất kỳ hành động nào mà tương tác với hệ thống con PAM (Pluggable Authentication Module-sự chứng thực khung). Bất kỳ một thông điệp nào tham chiếu tới một trong các sự kiện trên có thể chỉ định là có một xâm nhập xuất hiện.

      h. Các phương pháp xác thực phụ:

      Bảo mật thông tin được định nghĩa ở một số lớp.Cơ sở cho ý tưởng này là tất cả thời gian và địa điểm hay trở ngại vật lý được tạo ra nhằm mục đích ngăn chặn tấn công. 802.1X/EAP và PKI là những lớp rộng lớn, phức tạp mà khi thực hiện và bảo trì cần phải chính xác, kết quả là việc truy cập sẽ an toàn hơn. Có một số biện pháp chi phí không cao, không tốn nhiều sức mà người quản trị có thể đưa ra để hạn chế việc truy nhập mạng đến những thiết bị cho phép.

      + Công cụ MAC (MAC Tool): quy tắc bảo mật cơ bản là các điểm cuối không thể được tin cậy khi nó chưa được kiểm chứng xác thực. Với VoIP, một phương pháp cho chứng thực cho các điện thoại IP là phần cứng hay địa chỉ MAC. MAC (Media Access Control) là một địa chỉ gồm 6 byte được biểu diễn bằng số HEX. Ba byte đầu đại diện ID nhà cung cấp, ba byte còn lại hình thành một địa chỉ đơn nhất cho bất kỳ mạng nào được nối tới thiết bị

      + Xác thực MAC (MAC Authentication): nếu một điện thoại IP với địa chỉ MAC không xác định tải xuống một cấu hình từ server đăng ký. Thì thiết bị đó không nhận cấu hình giả sử rằng sự đăng ký tự động đã bị vô hiệu hóa. Việc cài đặt này ngăn chặn một người nào đó đặt một điện thoại giả mạo hay sniffer vào hệ thống mạng ngoại trừ việc người đó giả mạo địa chỉ MAC nhằm ngăn chặn cuộc gọi.
      + ARP spoofing: nguyên lý của nó đã được trình bày ở trên. Để hạn chế việc giả mạo ARP này thì những chỉ định về điều khiển an toàn về mặt vật lý và một password tốt là điều kiện tiên quyết cần phải được thực hiện.
      + Port Security: khi chuẩn 802.1X ra đời, thì không có thiết bị nào hỗ trợ cho nó. Thiết bị không hỗ trợ 802.1X có thể được điều khiển bởi xác thực địa chỉ MAC. Các thiết bị không hỗ trợ 802.1X như máy in và một số điện thoại IP có thể điều tiết bằng cách dung port security. Và các thiết bị này cần phải được đặt vào trong VLAN.
      Đặng Hoàng Khánh
      Email: danghoangkhanh@vnpro.org
      ---------------------------
      VnPro - Cisco Authorised Training
      Discuss about Networking, especially Cisco technology: http://vnpro.org
      Discuss about Wireless: http://wifipro.org or http://wimaxpro.org

      Comment


      • #4
        Thank, em cũng rất quan tâm đén bảo mật cho VoIP. Các giải pháp nêu trên có phải mới chỉ ở lớp dưới (network..), còn các giải pháp khác như SRTP... thì sao, bác viết thêm nhe! Bác có tài liệu nào thì gửi cho em theo địa chỉ namht76@gmail.com

        Comment


        • #5
          Bài viết hay. thanks

          Comment

          Working...
          X