3.5.1 Cấu hình VTP.
Trước khi tạo VLAN, nên lựa chọn xem có sử dụng VTP trong hệ thống mạng hay không. VTP giúp việc thay đổi cấu hình của toàn bộ hệ thống có thể được thực hiện tập trung trên 01 hay vài switch. Các thay đổi đó sẽ được cập nhật tự động đến tất cả các switch trong hệ thống mạng.
VTP là một protocol dạng thông báo nằm ở lớp 2 của mô hình OSI. Nó giúp cho cấu hình của VLAN luôn đồng nhất bằng cách quản lý việc bổ sung, xóa bỏ hay đổi tên các VLAN trên hệ thống mạng. VTP giúp giảm thiểu việc cấu hình sai hay cấu hình không đồng nhất thường tạo ra các lỗi của hệ thống như hiện tượng trùng tên VLAN, sai loại VLAN hay vi phạm sự bảo mật.
• Khái niệm về VTP domain
VTP domain (còn gọi là domain quản lý VLAN ) được tạo bởi một hay nhiều switch kết nối với nhau và sử dụng chung tên VTP domain. Một switch có thể được cấu hình thuộc một và chỉ một VTP domain.
Ở cấu hình mặc định, một switch được đặt ở chế độ VTP server mode và ở trạng thái không quản lý cho đến khi nó nhận được thông tin quảng bá về domain thông qua kết nối trunk hay khi bạn cấu hình một domain quản lý. Bạn sẽ không thể tạo hay thay đổi VLAN trên một VTP server khi tên của domain quản lý chưa được xác định.
Nếu một switch nhận được thông tin quảng bá VTP thông qua kết nối trunk, nó sẽ thừa hưởng VTP domain name và VTP configuration revision number. Switch sẽ loại bỏ các thông tin của các VTP domain name khác tên hay có VTP configuration revision number nhỏ hơn.
Nếu như switch được cấu hình như VTP transparent, bạn có thể tạo và thay đổi VLAN nhưng các thay đổi đó chỉ có tác dụng trong bản thân switch đó.
Nếu như switch được cấu hình như VTP server, các thay đổi sẽ được gửi đến tất các các switch khác trong VTP domain. Các thông tin này sẽ được truyền thông qua các đường liên kết trunk được cấu hình dưới dạng ISL (Inter Switch Link), IEEE 802.1Q, IEEE802.10 hay ATM LAN Emulation (LANE).
• Khái niệm về VTP mode
Bạn có thể cấu hình switch ở các chế độ sau trong VTP domain:
Server: Trong chế độ server bạn có thể tạo, thay đổi hay xóa VLANs và xác định các thông số khác (như VTP version và VTP pruning) cho toàn bộ VTP domain. VTP server quảng bá cấu hình VLAN tới tất cả các switch trong domain và đồng bộ cấu hình VLAN của nó với cấu hình VLAN của các switch khác dựa trên thông tin được chuyển trên các liên kết trunk. VTP server là chế độ mặc định cho switch trong VTP domain.
Client: VTP client có đặc điểm tương tự như VTP server, ngoại trừ việc bạn không thể tạo, thay đổi và xóa VLAN.
Transparent: VTP transparent switch không thuộc VTP domain. VTP transparent switch không gửi cũng như không nhận các thông tin trên VTP domain. Tuy nhiên đối với VTP version 2, transparent switch sẽ chuyển tiếp các thông tin về VTP domain mà nó nhận được trên các liên kết trunk.
• Khái niệm về các thông tin quảng bá VTP
Mỗi một switch trong VTP domain sẽ gửi các thông tin quảng bá VTP định kỳ qua các liên kết trunk. Các thông tin quảng bá này sẽ được các switch bên cạnh nhận và cập nhật các thay đổi về VTP hay VLAN nếu cần.
Các cấu hình chủ yếu sau sẽ được các thông tin quảng bá chuyển đi trong VTP domain:
VLAN IDs (ISL và 802.1Q)
Emulated LAN name (ATM LANE)
802.10 SAID values (FDDI)
VTP domain name
VTP configuration revision number
Cấu hình VLAN, bao gồm maximum transmission unit (MTU) size cho mỗi VLAN
Frame format
• Khái niệm về VTP version 2
Nếu bạn sử dụng VTP trong hệ thống mạng, bạn phải chọn sử dụng VTP version 1 hay VTP version 2. VTP version 1 được hỗ trợ ở supervisor engine software release 2.1 và ATM software release 3.1 trở lên. VTP version 2 được hỗ trợ ở supervisor engine software release 3.1(1) trở lên.
VTP version 2 có các tính năng bổ sung sau so với VTP version 1:
Hỗ trợ Token Ring
Hỗ trơ Unrecognized Type-Length-Value (TLV).
Version-Dependent Transparent Mode: Ở VTP version 1, một VTP transparent switch xem xét thông tin VTP để nhận biết domain name và version, từ đó chỉ chuyển các thông tin có domain name và version thích hợp . Do đó supervisor engine software chỉ hỗ trợ duy nhất 01 domain name. VTP version 2 chuyển thông tin VTP ở chế độ transparent mà không cần kiểm tra name và version..
Kiểm tra tính đồng nhất: ở VTP version 2, việc kiểm tra tính đồng nhất (VLAN name và các thông số khác) được thực hiện khi bạn bổ sung các thông tin thông qua CLI hay SNMP. Việc kiểm tra tính đồng nhất sẽ không được thực hiện nếu thông tin mới được nhận thông qua các thông tin quảng bá hay các thông tin được đọc từ NVRAM. Nếu các thông tin nhận được từ thông tin quảng bá VTP là đúng, switch sẽ cập nhật nó nhưng không kiểm tra tính đồng nhất.
• Khái niệm về VTP Pruning
VTP pruning tăng cường băng thông của hệ thống bằng cách giảm thiểu các lưu chuyển dữ liệu không cần thiết như broadcast, multicast hay các unicast bị lỗi. VTP pruning hướng các luồng dữ liệu vào các liên kết trunk thích hợp để đến được các thiết bị cần thiết. VTP pruning ở trong trang thái “disable” theo mặc định.
VTP pruning được hỗ trợ từ supervisor engine software release 2.3 trở lên.
Trước khi tạo VLAN, nên lựa chọn xem có sử dụng VTP trong hệ thống mạng hay không. VTP giúp việc thay đổi cấu hình của toàn bộ hệ thống có thể được thực hiện tập trung trên 01 hay vài switch. Các thay đổi đó sẽ được cập nhật tự động đến tất cả các switch trong hệ thống mạng.
VTP là một protocol dạng thông báo nằm ở lớp 2 của mô hình OSI. Nó giúp cho cấu hình của VLAN luôn đồng nhất bằng cách quản lý việc bổ sung, xóa bỏ hay đổi tên các VLAN trên hệ thống mạng. VTP giúp giảm thiểu việc cấu hình sai hay cấu hình không đồng nhất thường tạo ra các lỗi của hệ thống như hiện tượng trùng tên VLAN, sai loại VLAN hay vi phạm sự bảo mật.
• Khái niệm về VTP domain
VTP domain (còn gọi là domain quản lý VLAN ) được tạo bởi một hay nhiều switch kết nối với nhau và sử dụng chung tên VTP domain. Một switch có thể được cấu hình thuộc một và chỉ một VTP domain.
Ở cấu hình mặc định, một switch được đặt ở chế độ VTP server mode và ở trạng thái không quản lý cho đến khi nó nhận được thông tin quảng bá về domain thông qua kết nối trunk hay khi bạn cấu hình một domain quản lý. Bạn sẽ không thể tạo hay thay đổi VLAN trên một VTP server khi tên của domain quản lý chưa được xác định.
Nếu một switch nhận được thông tin quảng bá VTP thông qua kết nối trunk, nó sẽ thừa hưởng VTP domain name và VTP configuration revision number. Switch sẽ loại bỏ các thông tin của các VTP domain name khác tên hay có VTP configuration revision number nhỏ hơn.
Nếu như switch được cấu hình như VTP transparent, bạn có thể tạo và thay đổi VLAN nhưng các thay đổi đó chỉ có tác dụng trong bản thân switch đó.
Nếu như switch được cấu hình như VTP server, các thay đổi sẽ được gửi đến tất các các switch khác trong VTP domain. Các thông tin này sẽ được truyền thông qua các đường liên kết trunk được cấu hình dưới dạng ISL (Inter Switch Link), IEEE 802.1Q, IEEE802.10 hay ATM LAN Emulation (LANE).
• Khái niệm về VTP mode
Bạn có thể cấu hình switch ở các chế độ sau trong VTP domain:
Server: Trong chế độ server bạn có thể tạo, thay đổi hay xóa VLANs và xác định các thông số khác (như VTP version và VTP pruning) cho toàn bộ VTP domain. VTP server quảng bá cấu hình VLAN tới tất cả các switch trong domain và đồng bộ cấu hình VLAN của nó với cấu hình VLAN của các switch khác dựa trên thông tin được chuyển trên các liên kết trunk. VTP server là chế độ mặc định cho switch trong VTP domain.
Client: VTP client có đặc điểm tương tự như VTP server, ngoại trừ việc bạn không thể tạo, thay đổi và xóa VLAN.
Transparent: VTP transparent switch không thuộc VTP domain. VTP transparent switch không gửi cũng như không nhận các thông tin trên VTP domain. Tuy nhiên đối với VTP version 2, transparent switch sẽ chuyển tiếp các thông tin về VTP domain mà nó nhận được trên các liên kết trunk.
• Khái niệm về các thông tin quảng bá VTP
Mỗi một switch trong VTP domain sẽ gửi các thông tin quảng bá VTP định kỳ qua các liên kết trunk. Các thông tin quảng bá này sẽ được các switch bên cạnh nhận và cập nhật các thay đổi về VTP hay VLAN nếu cần.
Các cấu hình chủ yếu sau sẽ được các thông tin quảng bá chuyển đi trong VTP domain:
VLAN IDs (ISL và 802.1Q)
Emulated LAN name (ATM LANE)
802.10 SAID values (FDDI)
VTP domain name
VTP configuration revision number
Cấu hình VLAN, bao gồm maximum transmission unit (MTU) size cho mỗi VLAN
Frame format
• Khái niệm về VTP version 2
Nếu bạn sử dụng VTP trong hệ thống mạng, bạn phải chọn sử dụng VTP version 1 hay VTP version 2. VTP version 1 được hỗ trợ ở supervisor engine software release 2.1 và ATM software release 3.1 trở lên. VTP version 2 được hỗ trợ ở supervisor engine software release 3.1(1) trở lên.
VTP version 2 có các tính năng bổ sung sau so với VTP version 1:
Hỗ trợ Token Ring
Hỗ trơ Unrecognized Type-Length-Value (TLV).
Version-Dependent Transparent Mode: Ở VTP version 1, một VTP transparent switch xem xét thông tin VTP để nhận biết domain name và version, từ đó chỉ chuyển các thông tin có domain name và version thích hợp . Do đó supervisor engine software chỉ hỗ trợ duy nhất 01 domain name. VTP version 2 chuyển thông tin VTP ở chế độ transparent mà không cần kiểm tra name và version..
Kiểm tra tính đồng nhất: ở VTP version 2, việc kiểm tra tính đồng nhất (VLAN name và các thông số khác) được thực hiện khi bạn bổ sung các thông tin thông qua CLI hay SNMP. Việc kiểm tra tính đồng nhất sẽ không được thực hiện nếu thông tin mới được nhận thông qua các thông tin quảng bá hay các thông tin được đọc từ NVRAM. Nếu các thông tin nhận được từ thông tin quảng bá VTP là đúng, switch sẽ cập nhật nó nhưng không kiểm tra tính đồng nhất.
• Khái niệm về VTP Pruning
VTP pruning tăng cường băng thông của hệ thống bằng cách giảm thiểu các lưu chuyển dữ liệu không cần thiết như broadcast, multicast hay các unicast bị lỗi. VTP pruning hướng các luồng dữ liệu vào các liên kết trunk thích hợp để đến được các thiết bị cần thiết. VTP pruning ở trong trang thái “disable” theo mặc định.
VTP pruning được hỗ trợ từ supervisor engine software release 2.3 trở lên.
Comment