Tác giả:
+ Lê Anh Đức
+ Ngô Tự Nhiên
6.1 Các yêu cầu về content network:
Giải pháp content network hỗ trợ: tối ưu hóa băng thông, giảm tải trên server, giảm thới gian phản hồi, có thể đáp ứng được những ứng dụng như voice, video... Khi thực thi content networking thì ta sử dụng những chiến lược như:
• Di chuyển các nội dung gần hơn với người dùng để giảm các yêu cầu về băng thông qua liên kết WAN, Internet và giảm thời gian hồi đáp.
• Offload nội dung của các server, cân bằng tải, và redundancy cho phép tăng độ sẵn sàng của server mà không cần tăng số lượng server.
• Phân phát content ra nhiều nơi.
6.2. Các ứng dụng cho content network
• Nhân bản nội dung web: website của cơ quan, của các tổ chức, các file html, hình ảnh và chương trình
• E-commerce
• Streaming media: e-learning, video broadcast...
6.3. Cấu trúc của content network: gồm 5 phần sau
• Content caching: cache sẽ được lựa chọn từ các server gốc và phân phát nội dung xác định cho người dùng.
• Content switching: cung cấp một front end cho web server farm và cache cluster, thực thi các chức năng như cân bằng tải, độ sẵn sàng.
• Content routing: chuyển các yêu cầu của người dùng đến tài nguyên tối ưu trong một mạng dựa trên các chính sách do người dùng định nghĩa, như các quy luật cho các nội dung xác định, độ sẵn sàng của nội dung, tải hiện tại của các web server và các điều kiện của mạng.
• Phân phối và quản lý nội dung: cung cấp kỹ thuật cho việc phân phối một cách chủ động các nội dung có thể cache được từ các server gốc đến các content server qua mạng.
• Các dịch vụ mạng thông minh: sử dụng các dịch vụ mạng thông minh được tích hợp như: độ sẵn sàng cao; bảo mật, QoS, IP Multicast... để thực thi content network.
6.3.1 Content caching:
Một content engine (CE) sẽ cache các bản sao của dữ liệu từ server gốc, cho phép content được phục vụ một cách cục bộ. Một CE có thể được thực thi ở các mode sau: transparent mode, proxy mode hay reverse proxy.
Caching là việc sao lưu những nội dung có thể cache để phục vụ cho cùng một nội dung cho các user yêu cầu liên tiếp đến nội dung đó. Nội dung có thể cache thường là dữ liệu ứng dụng tĩnh kết hợp với file type như: .gif, .zip, .txt, ... Các CE sẽ lưu những content này từ server gốc. CE có thể xử lý các yêu cầu của người dùng mà không cần chuyển cho server gốc sau này, vì vậy giúp giảm traffic tren các liên kết từ user đến server. Các đối tượng web sẽ được cache chứ không phải toàn bộ trang web.
• Các trạng thái cache:
- Transparent: một yêu cầu của user sẽ được redirect bởi một router hay switch đến một CE. Ở yêu cầu đầu tiên, CE sẽ sinh ra một yêu cầu đến server gốc để lấy nội dung, sau đó nó sẽ lưu vào thiết bị lưu trữ cục bộ của nó sau đó trả về cho user yêu cầu. Ở những yêu cầu sau cho cùng một nội dung, CE sẽ sử dụng các nội dung cục bộ để gửi. CE hoạt động ở transparent mode sẽ được đặt gần với user thực hiện yêu cầu.
Thường được đặt ở rìa mạng giữa user và server, gần với user.
Hình 6. 1 CE trong Transparent mode
Trong đó: WCCP là web cache communication protocol.
- Proxy: CE sẽ đóng vai trò như một proxy cho tất cả yêu cầu. Browser của người dùng sẽ gửi yêu cầu trực tiếp đến CE chứ không phải server. CE sau đó sẽ forward yêu cầu đó đến server gốc. CE ở proxy mode sẽ được đặt gần với người dùng, nhưng đủ xa dọc theo traffic path để chắn các traffic, và browser của user phải được cấu hình đến IP của CE, vì vậy ta đặt CE ở internet edge.
Hình 6. 2 CE trong Proxy mode
- Reverse proxy:Các nội dung tĩnh từ một web server sẽ được offload vào một CE. Các yêu cầu sẽ được chuyển đến CE. Ở mode này, CE được đặt gần với server, thường là ở server farm, giúp tăng dung lượng của server farm, tăng hiệu suất web site vì giảm tải việc xử lý cho web server.
+ Lê Anh Đức
+ Ngô Tự Nhiên
6.1 Các yêu cầu về content network:
Giải pháp content network hỗ trợ: tối ưu hóa băng thông, giảm tải trên server, giảm thới gian phản hồi, có thể đáp ứng được những ứng dụng như voice, video... Khi thực thi content networking thì ta sử dụng những chiến lược như:
• Di chuyển các nội dung gần hơn với người dùng để giảm các yêu cầu về băng thông qua liên kết WAN, Internet và giảm thời gian hồi đáp.
• Offload nội dung của các server, cân bằng tải, và redundancy cho phép tăng độ sẵn sàng của server mà không cần tăng số lượng server.
• Phân phát content ra nhiều nơi.
6.2. Các ứng dụng cho content network
• Nhân bản nội dung web: website của cơ quan, của các tổ chức, các file html, hình ảnh và chương trình
• E-commerce
• Streaming media: e-learning, video broadcast...
6.3. Cấu trúc của content network: gồm 5 phần sau
• Content caching: cache sẽ được lựa chọn từ các server gốc và phân phát nội dung xác định cho người dùng.
• Content switching: cung cấp một front end cho web server farm và cache cluster, thực thi các chức năng như cân bằng tải, độ sẵn sàng.
• Content routing: chuyển các yêu cầu của người dùng đến tài nguyên tối ưu trong một mạng dựa trên các chính sách do người dùng định nghĩa, như các quy luật cho các nội dung xác định, độ sẵn sàng của nội dung, tải hiện tại của các web server và các điều kiện của mạng.
• Phân phối và quản lý nội dung: cung cấp kỹ thuật cho việc phân phối một cách chủ động các nội dung có thể cache được từ các server gốc đến các content server qua mạng.
• Các dịch vụ mạng thông minh: sử dụng các dịch vụ mạng thông minh được tích hợp như: độ sẵn sàng cao; bảo mật, QoS, IP Multicast... để thực thi content network.
6.3.1 Content caching:
Một content engine (CE) sẽ cache các bản sao của dữ liệu từ server gốc, cho phép content được phục vụ một cách cục bộ. Một CE có thể được thực thi ở các mode sau: transparent mode, proxy mode hay reverse proxy.
Caching là việc sao lưu những nội dung có thể cache để phục vụ cho cùng một nội dung cho các user yêu cầu liên tiếp đến nội dung đó. Nội dung có thể cache thường là dữ liệu ứng dụng tĩnh kết hợp với file type như: .gif, .zip, .txt, ... Các CE sẽ lưu những content này từ server gốc. CE có thể xử lý các yêu cầu của người dùng mà không cần chuyển cho server gốc sau này, vì vậy giúp giảm traffic tren các liên kết từ user đến server. Các đối tượng web sẽ được cache chứ không phải toàn bộ trang web.
• Các trạng thái cache:
- Transparent: một yêu cầu của user sẽ được redirect bởi một router hay switch đến một CE. Ở yêu cầu đầu tiên, CE sẽ sinh ra một yêu cầu đến server gốc để lấy nội dung, sau đó nó sẽ lưu vào thiết bị lưu trữ cục bộ của nó sau đó trả về cho user yêu cầu. Ở những yêu cầu sau cho cùng một nội dung, CE sẽ sử dụng các nội dung cục bộ để gửi. CE hoạt động ở transparent mode sẽ được đặt gần với user thực hiện yêu cầu.
Thường được đặt ở rìa mạng giữa user và server, gần với user.
Hình 6. 1 CE trong Transparent mode
Trong đó: WCCP là web cache communication protocol.
- Proxy: CE sẽ đóng vai trò như một proxy cho tất cả yêu cầu. Browser của người dùng sẽ gửi yêu cầu trực tiếp đến CE chứ không phải server. CE sau đó sẽ forward yêu cầu đó đến server gốc. CE ở proxy mode sẽ được đặt gần với người dùng, nhưng đủ xa dọc theo traffic path để chắn các traffic, và browser của user phải được cấu hình đến IP của CE, vì vậy ta đặt CE ở internet edge.
Hình 6. 2 CE trong Proxy mode
- Reverse proxy:Các nội dung tĩnh từ một web server sẽ được offload vào một CE. Các yêu cầu sẽ được chuyển đến CE. Ở mode này, CE được đặt gần với server, thường là ở server farm, giúp tăng dung lượng của server farm, tăng hiệu suất web site vì giảm tải việc xử lý cho web server.
Comment