• If this is your first visit, be sure to check out the FAQ by clicking the link above. You may have to register before you can post: click the register link above to proceed. To start viewing messages, select the forum that you want to visit from the selection below.
Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Tìm hiểu hệ thống ids và triển khai hệ thống ids giả lập trên gns3

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Tìm hiểu hệ thống ids và triển khai hệ thống ids giả lập trên gns3

    PHẦN I: TỔNG QUAN VÈ HỆ THỐNG IDS
    1.1.Giới thiệu tổng quan về hệ thống IDS
    Khái niệm phát hiện xâm nhập đã xuất hiện qua một bài báo của James Anderson cách đây khoảng 25 năm. Khi đó người ta cần hệ thống phát hiện xâm nhập – IDS (Intrusion Detection System) với mục đích là dò tìm và nghiên cứu các hành vi bất thường và thái độ của người sử dụng trong mạng, phát hiện ra các việc lạm dụng đặc quyền để giám sát tài sản hệ thống mạng. Các nghiên cứu về hệ thống phát hiện xâm nhập được nghiên cứu chính thức từ năm 1983 đến năm 1988 trước khi được sử dụng tại mạng máy tính của không lực Hoa Kỳ. Cho đến tận năm 1996, các khái niệm IDS vẫn chưa phổ biến, một số hệ thống IDS chỉ được xuất hiện trong các phòng thí nghiệm và viện nghiên cứu. Tuy nhiên trong thời gian này, một số công nghệ IDS bắt đầu phát triển dựa trên sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Đến năm 1997 IDS mới được biết đến rộng rãi và thực sự đem lại lợi nhuận với sự đi đầu của công ty ISS, một năm sau đó, Cisco nhận ra tầm quan trọng của IDS và đã mua lại một công ty cung cấp giải pháp IDS tên là Wheel.
    1.1.1.Khái niệm về
    Intrusion Detection system (IDS) là một hệ thống giám sát hoạt động trên hệ thống mạng và phân tích để tìm ra các dấu hiệu vi phạm đến các quy định bảo mật máy tính, chính sách sử dụng và các tiêu chuẩn an toàn thông tin. Các dấu hiệu này xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, như lây nhiễm malwares, hackers xâm nhập trái phép, người dung cuối truy nhập vào các tài nguyên không được phép truy cập..v.v
    Intrusion Prevention system (IPS) là một hệ thống bao gồm cả chức năng phát hiện xâm nhập (Intrusion Detection – ID) và khả năng ngăn chặn các xâm nhập trái phép dựa trên sự kết hợp với các thành phần khác như Antivirus, Firewall hoặc sử dụng các tính năng ngăn chặn tích hợp.
    1.1.2 Chức năng
    • 1.1.2.1Các ứng dụng cơ bản

    Nhận diện các nguy cơ có thể xảy ra
    Ghi nhận thông tin, log để phục vụ cho việc kiểm soát nguy cơ
    Nhận diện các hoạt động để thăm dò hệ thống
    Nhận diện các khuyết điểm của chính sách bảo mật
    Ngăn chặn vi phạm chính sách bảo mật
    • 1.1.2.2 Các tính năng

    Lưu trư thông tin liên quan đến các đối tượng giám sát
    Cảnh báo các sự kiện quan trọng liên quan đến đối tượng giám sát
    Ngăn chặn các tấn công
    Xuất báo cáo
    • 1.1.2.3 Cấu trúc & kiến trúc

    -Các thành phần cơ bản
    +Sensor / Agent
    Giám sát và phân tích các hoạt động. “Sensor” thường được dùng cho dạng Network-base IDS/IPS trong khi “Agent” thường được dùng cho dạng Host-base IDS/IPS
    +Management Server
    Là 1 thiết bị trung tâm dùng thu nhận các thông tin từ Sensor / Agent và quản lý chúng. 1 số Management Server có thể thực hiện việc phân tích các thông tin sự việc được cung cấp bởi Sensor / Agent và có thể nhận dạng được các sự kiện này dù các Sensor / Agent đơn lẻ không thể nhận diện.
    +Database server
    Dùng lưu trữ các thông tin từ Sensor / Agent hay Management Server
    Console
    Là 1 chương trình cung cấp giao diện cho IDS/IPS users / Admins. Có thể cài đăt trên một máy tính bình thường dùng để phục vụ cho tác vụ quản trị, hoặc để giám sát, phân tích.
    -Kiến trúc
    Sensor là yếu tố cốt lõi trong một hệ thống IDS/IPS , nó mà có trách nhiệm phát hiện các xâm nhập nhờ chứa những cơ cấu ra quyết định đối với sự xâm nhập. Sensor nhận dữ liệu thô từ ba nguồn thông tin chính : kiến thức cơ bản ( knowledge base ) của IDS, syslog và audit trail .Các thông tin này tạo cơ sở cho quá trình ra quyết định sau này.
    Sensor được tích hợp với các thành phần chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu - một event generator. Dựa vào các chính sách tạo sự kiện nó xác định chế độ lọc thông tin thông báo sự kiện. Các event generator (hệ điều hành, mạng, ứng dụng) tạo ra một chính sách nhất quán tập các sự kiện có thể là log hoặc audit của các sự kiện của hệ thống, hoặc các gói tin. Điều này, thiết lập cùng với các thông tin chính sách có thể được lưu trữ hoặc là trong hệ thống bảo vệ hoặc bên ngoài. Trong những trường hợp nhất định, dữ liệu không được lưu trữ mà được chuyển trực tiếp đến các phân tích (thông thường áp dụng với các gói packet)
    Các hệ thống IDS/IPS có thể được triển khai theo 2 hướng là tập trung và phân tán. Một ví dụ cụ thể cho hướng triển khai tập trung là tích hợp IDS/IPS cùng với các thành phần an ninh khác như firewall. Triển khai phân tán ( distributed IDS ) bao gồm nhiều hệ IDS/IPS trong 1 hệ thống mạng lớn, được kết nối với nhau nhằm nâng cao khả năng nhận diện chính xác xâm nhập và đưa ra phản ứng thích hợp
    1.2.Phân loại
    1.2.1Network based IDS – NIDS
    Thường dùng để giám sát, phân tích hoạt động hệ thống mạng trong 1 segment, phân tích mạng, các giao thức ứng dụng từ đó nhận diện các hoạt động khả nghi. Thường được triển khai ở các biên mạng ( network border ).
    Hệ thống NIDS/IPS thường được triển khai trong 1 đoạn / mạng con riêng phục vụ cho mục đích quản trị hệ thống ( management network ), trong trường hợp không có mạng quản trị riêng thì 1 mạng riêng ảo ( VLAN ) là cần thiết để bảo vệ các kết nối giữa các hệ NIDS/IPS.
    Bên cạnh việc lựa chọn vị trí mạng phù hợp cho các thành phần của hệ NIDS/IPS, lựa chọn vị trí phù hợp cho các Sensor cũng là 1 vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến khả năng detection của hệ NIDS/IPS. Trong hệ NIDS/IPS, các Sensor thường gặp ở 2 dạng là tích hợp phần cứng (appliance-based) và phần mềm ( software-only ).
    Người ta thường sử dụng 2 kiểu triển khai sau:
    +Thẳng hàng (Inline)
    1 Sensor thẳng hàng được đặt sao cho các lưu lượng trên mạng mà nó giám sát đi xuyên 8 qua nó giống như trong trường hợp cùa firewall. Thực tế là 1 số Sensor thẳng hàng được sử dụng như 1 loại lai giữa firewall và NIDS/IPS, một số khác là NIDS thuần túy. Động cơ chính của việc triển khai Sensor kiểu thẳng hàng là nó có thể dừng các tấn công bằng việc chặn lưu lượng mạng ( blocking network traffic ).
    Sensor thẳng hàng thường được triển khai tại vị trí tương tự với firewall và các thiết bị bảo mật khác: ranh giới giữa các mạng.
    Sensor thẳng hàng còn có thể được triển khai tại các vùng mạng kém bảo mật hơn hoặc phía trước các thiết bị bảo mật hoặc firewall để bảo vệ và giảm tải cho các thiết bị này.
    +Thụ động (Passive)
    Sensor kiểu thụ động được triển khai sao cho nó có thể giám sát 1 bản sao của các lưu lượng trên mạng. Thường được triển khai giám sát các vị trí quan trọng trong mạng hư
    ranh giới giữa các mạng, các đoạn mạng quan trọng ví dụ như Server farm hoặc DMZ.
    Sensor thụ động có thể giám sát lưu lượng mạng qua nhiều cách như Spanning port (hoặc Mirror port), Network tap hoặc IDS loadbalancer.

    Hệ thống NIDS/IPS cung cấp các khả năng về bảo mật sau:
    -Khả năng thu thập thông tin
    +Nhận dạng host
    +Nhận dạng hệ điều hành
    +Nhận dạng ứng dụng
    +Nhận dạng đặc điểm mạng
    -Khả năng ghi log
    -Khả năng nhận diện
    +Hoạt động thăm dò và tấn công trên các lớp ứng dụng,vận chuyển và ạng
    +Các dịch vụ ứng dụng không mong đợi ( unexpected application services)
    +Vi phạm chính sách ( policy violations )
    -Khả năng ngăn chặn
    +Kiểu thụ động: ngắt phiên TCP hiện tại
    +Kiểu thẳng hàng: thực hiện tác vụ firewall thẳng hàng, điều tiết băng thông sử dụng, loại bỏ các nội dung gây hại
    +Ngoài ra chức năng ngăn chặn còn có thể thay đổi cấu hình của 1 số thiết bị bảo mật cũng như thực thi các ứng dụng thứ 3 hoặc các script.

    Lưu ý khi triển khai NIDS/IPS: khi triển khai các hệ NIDS/IPS, 1 trong những điểm cần lưu ý là phải triển khai các Sensor ở dạng ẩn ( Stealth mode ). Trong dạng này, các interface của Sensor không được gán địa chỉ IP ( trừ interface quản lý ) để tránh việc khởi tạo kết nối từ các host khác nhằm ẩn Sensor khỏi sự phát hiện của kẻ tấn công.

    Điểm yếu của hệ thống NIDS/IPS chính là việc nó rất dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều loại tấn công liên quan đến khối lượng lưu lượng mạng lớn ( large volume of network traffic ) và kiến trúc Single-point of Failure khi triển khai Sensor kiểu thẳng hàng.

    Trong thực tế, NIDS/IPS thường được sử dụng tại biên mạng nhằm phát hiện các dấu hiệu tấn công và hạn chế các tấn công này ở mức network. Đối với những máy chủ hoặc máy client quan trọng, việc bổ sung HIDS cho các máy này là cần thiết để tăng cường khả năng bảo mật khi kết hợp với các hệ NIDS trong cùng hệ thống.

    Các sản phẩm đại diện : Snort, ISS, Juniper IDS, Tipping Point IDS, Trustware ipAgent, Cisco IPS, Reflex Security
    1.2.2. Host based IDS – HIDS
    Được triển khai trên từng host,thông thường là 1 software hoặc 1 agent, mục tiêu là giám sát các tính chất cơ bản, các sự kiện liên quan đến các thành phần này nhằm nhận diện các hoạt động khả nghi. Host-based IDS/IPS thường được triển khai trên các host có tính chất quan trọng ( public servers, sensitive data servers ), hoặc 1 dịch vụ quan trọng ( trường hợp đặc biệt này được gọi là application-based IDS/IPS ).

    Quá trình triển khai các agent HIDS/IPS thường đơn giản do chúng là một phần mềm được cài đặt trực tiếp lên host. Application-based agent thường được triển khai thẳng hàng ngay phía trước host mà chúng bảo vệ.

    Một trong những lưu ý quan trọng trong việc triển khai hệ thống Host-based IDS/IPS là cân nhắc giữa việc cài đặt agent lên host hay sử dụng agent-based appliances.
    Trên phương diện phát hiện và ngăn chặn xâm nhập, việc cài đặt agent lên host được khuyến khích vì agent tương tác trực tiếp với các đặc tính của host và qua đó có thể phát hiện và ngăn chặn 1 cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do agent thường chỉ tương thích với 1 số hệ điều hành nhất định nên trong trường hợp này người ta sử dụng thiết bị. Một lý do khác để sử dụng thiết bị là việc cài đặt agent lên host có thể ảnh hưởng đến performance của host.
    Hệ thống HIDS/IPS cung cấp các khả năng bảo mật sau:
    -Khả năng ghi log.
    -Khả năng phát hiện
    +Phân tích mã (phân tích hành vi mã, nhận diện buffer-overflow, giám sát hàm gọi hệ thống, giám sát danh sách ứng dụng và hàm thư viện)
    +Phân tích và lọc lưu lượng mạng
    +Giám sát filesystem ( kiểm tra tính toàn vẹn,thuộc tính,truy cập của file )
    +Phân tích log
    +Giám sát cấu hình mạng
    -Khả năng ngăn chặn
    +Phân tích mã: ngăn chặn thực thi mã độc
    +Phân tích và lọc lưu lượng mạng: ngăn chặn truy cập, lưu mã độc, chặn các dịch vụ hoặc giao thức không được phép
    Giám sát filesystem: ngăn chặn việc truy cập, thay đổi filesystem
    -Các khả năng bảo vệ khác: ngăn chặn truy cập đến các removeable-media, củng cố bảo mật cho host, giám sát trạng thái các tiến trình…
    Các sản phẩm đại diện: Tripware, OSSEC, BroIDS, ISS, Samhain, Prelude - LML,Snort.
    1.2.3 Wireless IDS/IPS
    Thường được triển khai trong tầm phủ sóng wireless của hệ thống nhằm giám sát, phân tích các protocol wireess để nhận diện các hoạt động khả nghi.
    Sự khác biệt lớn nhất giữa NIDS/IPS và Wireless IDS/IPS nằm ở việc NIDS/IPS có thể giám sát tất cả các packet trong mạng thì Wireless IDS/IPS giám sát bằng cách lấy mẫu lưu lượng mạng.
    Sensor trong hệ thống Wireless IDS/IPS sử dụng 1 kỹ thuật gọi là quét kênh ( channel scanning ), nghĩa là thường xuyên đổi kênh giám sát. Để hỗ trợ cho việc giám sát hiệu quả, các Sensor có thể được trang bị nhiều antenna thu phát công suất cao.
    Wireless Sensor thường gặp dưới 3 hình thức là
    -Chuyên biệt ( Dedicated )
    Thường ở dạng thụ động, được vận hành dưới dạng giám sát tần số phát ( radio requency monitoring mode ), được triển khai theo 2 dạng là cố định ( thiết bị ) và di động ( phần mềm hoặc thiết bị ).
    -Tích hợp trong Access Point
    -Tích hợp trong Wireless switch
    Vấn đề vị trí triển khai Wireless IDS/IPS là 1 vấn đề cơ bản, khác biệt hoàn toàn so với các loại Sensor trong các hệ thống NIDS/IPS hay HIDS/IPS do đặc thù của mạng Wireless. Thông thường các Wireless IDS/IPS thường được triển khai ở các khu vực mở của hệ thống mạng ( khu vực khách, công cộng … ), ở các vị trí có thể giám sát toàn bộ vùng sóng của mạng Wireless, hay được triển khai để giám sát trên 1 số băng tần và kênh xác định.
    Hệ thống NIDS/IPS cung cấp các khả năng về bảo mật sau:
    -Khả năng bảo mật
    -Khả năng thu thập thông tin
    Nhận diện thiết bị Wireless
    Nhận diện mạng Wireless
    -Khả năng ghi log
    -Khả năng nhận diện
    +Nhận diện các mạng và thiết bị Wireless trái phép
    +Nhận diện các thiết bị Wireless kém bảo mật
    +Nhận diện các mẫu sử dụng bất thường
    +Nhận diện các hoạt động của wireless scanner
    +Nhận diện các tấn công từ chối dịch vụ DoS qua cơ chế phân tích trạng thái giao
    +Thức ( Stateful protocol analysis ) và nhận diện bất thường ( Abnormaly detection)
    +Nhận diện các tấn công đóng giả và Man-in-the-Middle.
    Hệ thống Wireless IDS/IPS có khả năng xác định vị trí vật lý của mối đe dọa được nhận diện bằng phương pháp đo tam giác ( triangulation ) dựa vào mức tín hiệu từ mối đe dọa đến Sensor và từ đó tính ra được vị trí tương đối của mối đe dọa đối với mỗi Sensor.
    -Khả năng ngăn chặn ( ngắt kết nối wireless, tác động đến switch để chặn kết nối từ Access Point hoặc Station nghi ngờ là nguồn tấn công ).

    Tuy nhiên, cũng như mạng Wireless, Wireless IDS/IPS cũng rất nhạy cảm với các dạng tấn công từ chối dịch vụ cũng như các tấn công sử dụng kỹ thuật lẩn tránh ( evasion techniques ).
    Các sản phẩm đại diện : WIDZ, AirMagnet, AirDefense, Snort-Wireless…
    1.2.4 Network behavior Analysis system ( NBAS )
    Là 1 dạng NIDS/IPS được triển khai trong hệ thống mạng nhằm nhận diện các threats tạo ra các luồng traffic bất thường trong hệ thống ( DDoS, malwares… ). Thường được dùng để giám sát luồng traffic trong hệ thống nội bộ cũng như có thể giám sát luồng traffic giữa hệ thống trong và các hệ thống ngoài.
    Khác biệt giữa NBAS và NIDS/IPS ở chỗ NBAS phân tích lưu lượng mạng hoặc các thống kê trên lưu lượng mạng để nhận diện các luồng lưu lượng bất thường.
    Hệ thống NBAS có thể được triển khai dưới 2 dạng là thụ động và thẳng hàng. Với kiểu triển khai thụ động, được triển khai tại các vị trí cần giám sát như ranh giới mạng, các đoạn mạng quan trọng. Với kiểu thẳng hàng, tương tự như NIDS/IPS, có thể triển khai sát với firewall biên, thường là phía trước để giảm thiểu số lượng các tấn công đến có thể làm quá tải firewall biên.
    1.2.5 Honeypot IDS
    Là 1 dạng IDS dựa trên phương pháp “mồi” & “bẫy”, tạo ra các hệ thống giả lập tương tự các hệ thống chính nhằm chuyển hướng tấn công của đối tượng vào hệ thống giả lập này từ đó quan sát dấu vết và truy vết tấn công.
    1.2.6 Sự khác nhau
    Hiện nay, Công nghệ của IDS đã được thay thế bằng các giải pháp IPS. Nếu như hiểu đơn giản, ta có thể xem như IDS chỉ là một cái chuông để cảnh báo cho người quản trị biết những nguy cơ có thể xảy ra tấn công. Dĩ nhiên ta có thể thấy rằng, nó chỉ là một giải pháp giám sát thụ động, tức là chỉ có thể cảnh báo mà thôi, việc thực hiện ngăn chặn các cuộc tấn công vào hệ thống lại hoàn toàn phụ thuộc vào người quản trị. Vì vậy yêu cầu rất cao đối với nhà quản trị trong việc xác định các lưu lượng cần và các lưu lượng có nghi vấn là dấu hiệu của một cuộc tấn công. Và dĩ nhiên công việc này thì lại hết sức khó khăn. Với IPS, người quản trị không nhũng có thể xác định được các lưu lượng khả nghi khi có dấu hiệu tấn công mà còn giảm thiểu được khả năng xác định sai các lưu lượng. Với IPS, các cuộc tấn công sẽ bị loại bỏ ngay khi mới có dấu hiệu và nó hoạt động tuân theo một quy luật do nhà Quản trị định sẵn.

    IDS hiện nay chỉ sử dụng từ một đến 2 cơ chế để phát hiện tấn công. Vì mỗi cuộc tấn công lại có các cơ chế khác nhau của nó. Vì vậy cần có các cơ chế khác nhau để phân biệt. Với IDS, do số lượng cơ chế là ít nên có thể dẫn đến tình trạng không phát hiện ra được các cuộc tấn công với cơ chế không định sẵn, dẫn đến khả năng các cuộc tấn công sẽ thành công, gây ảnh hưởng đến hệ thống. Thêm vào đó, do các cơ chế của IDS là tổng quát, dẫn đến tình trạng báo cáo nhầm, cảnh báo nhầm, làm tốn thời gian và công sức của nhà quản trị. Với IPS thì được xây dựng trên rất nhiều cơ chế tấn công và hoàn toàn có thể tạo mới các cơ chế phù hợp với các dạng thức tấn công mới nên sẽ giảm thiểu được khả năng tấn công của mạng, thêm đó, độ chính xác của IPS là cao hơn so với IDS.
    Nên biết rằng với IDS, việc đáp ứng lại các cuộc tấn công chỉ có thể xuất hiện sau khi gói tin của cuộc tấn công đã đi tới đích, lúc đó việc chống lại tấn công là việc nó gửi các yêu cầu đến các máy của hệ thống để xoá các kết nối đến máy tấn công và máy chủ, hoặc là gửi thông tin thông báo đên tường lửa ( Firewall) để tường lửa thực hiện chức năng của nó. Tuy nhiên, việc làm này đôi khi lại gây tác động phụ đến hệ thống. Ví dụ như nếu Đối tượng giả mạo (sniffer) của một đối tác, ISP, hay là khách hàng, để tạo một cuộc tấn công từ chối dịch vụ thì có thể thấy rằng, mặc dù IDS có thể chặn được cuộc tấn công từ chối dịch vụ nhưng nó cũng sẽ Block luôn cả IP của khách hàng, của ISP, của đối tác, như vậy thiệt hại vẫn tồn tại và coi như hiệu ứng phụ của DoS thành công mặc dù cuộc tấn công từ chối dịch vụ thất bại. Nhưng với IPS thì khác nó sẽ phát hiện ngay từ đầu dấu hiệu của cuộc tấn công và sau đó là khoá ngay các lưu lượng mạng này thì mới có khả năng giảm thiểu được các cuộc tấn công.
    1.3 Cơ chế hoạt động
    IDS hoạt động dựa trên cơ chế monitor traffic lưu thông trên hệ thống, việc monitor có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp
    -Mirror LAN traffic vào cổng monitoring của IDS
    -Sử dụng inline IDS ( IOS IDS, PIX IDS như đối với Cisco ; IDP như đối với Netscreen; một số còn gọi là IPS)
    IDS dựa trên các signatures để phân tích traffic, qua đó đưa ra các cảnh báo về các loại tấn công có thể đang diễn ra.
    Tuỳ theo đặc tính từng thiết bị cụ thể, IDS có thể ra lệnh cho 1 thiết bị khác ( router, firewall) block loại traffic naò đó, hoặc có thể reset TCP connection,... Đối với loại inline IDS thì việc reset, block traffic nào đó đơn gian hơn vì IDS kiểu đó nằm trên đường đi của traffic.
    Viet Professionals Co. Ltd. VnPro ®
    ---------------------------------------
    149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
    Tel: (08) 35124257
    Fax: (08) 5124314
    Support Forum : http://www. vnpro.org
    Live Chat http://vnpro.org/forum/image.php?u=2...ine=1233770177 : http://www.vnpro.vn/support
    Blog VnPro : http://www.vnpro.org/blog
    Search: VNPRO.ORG
    Cộng Đồng Mạng Không Dây Việt Nam

  • #2
    Phần ii: Triển khai hệ thống ids và bảo mật hệ thống bằng cisco pix firewall

    PHẦN II: TRIỂN KHAI HỆ THỐNG IDS VÀ BẢO MẬT HỆ THỐNG BẰNG CISCO PIX FIREWALL

    2.1 Mô hình triển khai thực tế

    Sau khi khảo sát và nghiên cứu, nhóm đã thiết hệ thống IDS như hình dưới, với mô hình này miền mạng của chúng ta sẽ được chi thành 3 miền riêng biệt
    • Miền thứ nhất là External: Là miền mạng bên ngoài hệ thống, các Client or Server trong miền mạng IDS muốn truy cập ra ngoài External, hay các truy vấn từ bên ngoài sẽ phải thông qua các chính sách và luật của Pix Firewall, Firewall sẽ kiểm tra chặt chẽ các thông tin đi qua.
    • Miền thứ 2 là Internal: là các máy trong hệ thống mạng
    • Miền thứ 3 là các khu vực DMZ Server: Đây là khu vực quan trọng trong hệ thống của chúng ta, khu vực này cần phải bảo vệ một cách chặt chẽ.


    Hình 5. 1: Mô hình triển khai thực tế


    2.2 Mô hình triển khai giả lập




    Hình 5. 2: Mô hình triển khai giả lập
    Ở mô hình này Firewall sẽ chia miền mạng ra 2 phần và sẽ có các chính sách, luật dành cho 2 miền mạng này. Ở trên Pix Firewall sẽ cấu hình IDS.


    Bảng địa chỉ IP
Thiết bị Interface IP Address Subnet Mask Default GW
R-Inside F0/0 10.10.1.2 255.255.255.0 N/A
R-Outside F0/0 192.168.1.2 255.255.255.0 N/A
Firewall E0 10.10.1.1 255.255.255.0 N/A
E1 192.168.1.1 255.255.255.0 N/A
2.3 Cấu hình hệ thống IDS

2.3.1Cấu hình trên Router Inside (R-Inside)

  • Cấu hình tên cho Router Inside

hostname R-Inside
  • Cấu hình địa chỉ IP cho giao tiếp cho giao tiếp FastEthernet 0/0

interface FastEthernet0/0
ip address 10.10.1.2 255.255.255
  • Cấu hình định tuyến cho Router Inside

ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 10.10.1.1

2.3.2 Cấu hình trên Router Outside (R-Outside)

  • Cấu hình tên cho Router Inside

hostname R-Outside
  • Cấu hình địa chỉ IP cho giao tiếp cho giao tiếp FastEthernet 0/0

interface FastEthernet0/0
ip address 192.168.1.2 255.255.255
  • Cấu hình định tuyến cho Router Inside

ip route 10.10.1.0 255.255.255.0 192.168.1.1

2.3.3. Cấu hình trên Cisco Pix Firewall

  • Cấu hình địa chỉ IP cho giao tiếp cho giao tiếp E0

interface Ethernet0
nameif inside
security-level 100
ip address 10.10.1.1 255.255.255.0
  • Cấu hình địa chỉ IP cho giao tiếp cho giao tiếp E1

interface Ethernet1
nameif outside
security-level 0
ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
  • Cấu hình NAT trên Cisco Pix Firewall

global (outside) 1 192.168.1.20-192.168.1.250 netmask 255.255.255.0
nat (inside) 1 10.10.1.0 255.255.255.0
  • Cấu hình Static NAT trên Cisco Pix Firewall

static (inside,outside) 192.168.1.3 10.10.1.2 netmask 255.255.255.255
  • Cấu hình Access List

access-list server permit icmp any any
access-group server in interface outside
  • Cấu hình định tuyến trên Pix Firewall

route outside 0.0.0.0 0.0.0.0 192.168.1.2
Kết quả sau khi cấu hình







Hình 5. 3: Kết quả ping từ ngoài vào hệ thống



Hình 5. 4: Kết quả ping từ trong ra ngoài hệ thống
Cấu hình IDS trên Cisco Pix Firewall

Dùng lệnh ip audit để cấu hình IDS signature. Đầu tiên tạo ra một policy với lệnh ip audit name và sau đó đưa policy này đến một interface với lệnh ip audit interface
Có hai lệnh ip auit name khác nhau: ip audit name info ip audit name attack. Lệnh ip audit name info được dùng để tạo ra các policy của các signature được phân loại như thông tin. Tất cả informational signature, trừ những cái bị loại bỏ bởi lệnh ip audit signature, trở thành một phần của policy. Lệnh ip audit name attack thực hiện cùng chức năng với signature được phân loại như attack signature
Lệnh ip audit name cũng cho phép chỉ rõ các hoạt động khi signature được gây ra. nếu một policy được định nghĩa mà không có các hoạt động, hoạt động mặc định có hiệu quả
Lệnh no ip audit name được dùng để bỏ một audit policy. Lệnh sh ip audit name miêu tả các audit policy. Để bỏ một policy từ một interface, sử dụng lệnh no ip audit interface. Để miêu tả cấu hình inteface, sử dụng lệnh sh ip audit interface
PIX(config)# ip audit name policy info action alarm
PIX(config)# ip audit name ids attack action drop
PIX(config)# ip audit name ids attack action reset
PIX(config)# ip audit interface outside ids
PIX1(config)# ip audit interface outside myaudit

Sau khi cấu hình hoàn tất ta dùng lệnh để kiểm tra thử
Show ip audit count
Và đây là kết quả

Kết quả sau khi cấu hình IDS

Kết quả sau khi cấu hình IDS

Kết quả sau khi cấu hình IDS
Nếu các bạn ping với tham số -l số lượng gói và nếu số lượng gói =1000 > 999 thì hệ thống sẽ thông báo cho chúng ta biết được gói tin đó với dung lượng lớn đang đi vào hệ thống mạng, với thông báo này thì nhà quản trị sẻ tiến hành kiểm tra và đưa ra giải pháp giải quyết cho hệ thống mạng của mình.
Last edited by bqt; 15-07-2011, 03:35 PM.
Viet Professionals Co. Ltd. VnPro ®
---------------------------------------
149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
Tel: (08) 35124257
Fax: (08) 5124314
Home Page : http://www.vnpro.vn
Support Forum : http://www. vnpro.org
Live Chat http://vnpro.org/forum/image.php?u=2...ine=1233770177 : http://www.vnpro.vn/support
Blog VnPro : http://www.vnpro.org/blog
Search: VNPRO.ORG
Cộng Đồng Mạng Không Dây Việt Nam

Comment

Working...
X