• If this is your first visit, be sure to check out the FAQ by clicking the link above. You may have to register before you can post: click the register link above to proceed. To start viewing messages, select the forum that you want to visit from the selection below.
Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Giải thích nhưng con số !!

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Giải thích nhưng con số !!

    Chào !! Trong cách viết Ipv6 có những con số tôi đuọc không hiểu
    Ai biết giải thích giúp !!
    Con số đậm và clolor Red

    VD: 2001:0200::/23
    Có dạng sau:
    1111111010 0.......0 Interface I
    10bit 54bit 64 bit
    hay :FE80::/641111111011 0......0 subnet ID Interface
    10 bit 38bit 16bit 64 bit
    Hay: FEC0::/10
    Các tầm địa chỉ sau sẽ được phân phối cho các IR:
    2001:0400::/23 cho ARIN
    2001:0200::/23 cho APNIC
    2001:0600::/23 cho RIPE
    Chúng ta sẽ sử dụng ARIN làm ví dụ. Ta sẽ xem quy luật phân phối:
    +ARIN sẽ phân phối các địa chỉ /35 cho các subTLA.
    +TLA sẽ phân phối các tầm địa chỉ cho các NLA.
    +Và các NLA sẽ phân phối một tầm địa chỉ /48 cho các SLA.
    +Phân phối /64 cho các SLA chỉ có một subnet.
    +Phân phối /128 cho các SLA với chỉ 1 subscriber.
    Ví dụ: ARIN có được tầm địa chỉ 2001:0420::/23, sẽ phân phối xuống
    cho các subTLA: subTLA1 có tầm 2001:0420::/35; subTLA2 có tầm
    2001:0428::/35. Việc phân phối này cho phép các subTLA subnet tầm
    địa chỉ được phân để phân phối xuống cho các NLA:
    • SubTLA1 sẽ cung cấp các prefix cho các NLA:
    2001:0420:0001::/48
    2001:0420:0002::/48
    • SubTLA2 sẽ cung cấp cho các NLA:
    2001:0428:0001::/48
    2001:0428:0002::/48
    • Mỗi NLA lại subnet và phân phối cho các SLA; với NLA
    có tầm địa chỉ 2001:0420:0001::/48 có thể phân phối các địa
    chỉ sau:
    2001:0420:0001:1::/48
    2001:0420:0001:2::/48èsử dụng cách phân phối này, ta chỉ cần quản l‎ tầm địa chỉ ở mỗi cấp, vì vậy
    giảm được kích thước bảng định tuyến.

  • #2
    cái /48 trong các địa chỉ IPv6 là chỉ ra phần prefix, tức là phần "địa chỉ mạng" hoặc "địa chỉ subnetwork" giống như trong IPv4.

    Prefix hay còn gọi là tiền tố là một phần của địa chỉ IPv6 giúp chỉ ra những bit có giá trị là các bit của một tuyến (một route) hoặc giúp nhận dạng ra một subnet.

    Một tiền tố IPv6 được viết trong ký hiệu địa chỉ hoặc chiều dài tiền tố.

    Vd: 21DA : D3 ::/48 là tiền tố một tuyến.
    21DA : D3 : 0 : 2F3B ::/64 là tiền tố subnet.

    Trong IPv6, 64 bit của prefix tiền tố được dùng cho subnet riêng lẽ được gắn với các node IPv6. Tất cả các subnet đều có 64 bit tiền tố. Bất kỳ tiền tố nào ít hơn 64 bit đều là một tuyến (một route) hoặc là vùng địa chỉ tổng kết một phần của không gian địa chỉ IPv6 (một summary route).


    Chú ý: thông thường IPv4 sử dụng dấu chấm để miêu tả tiền tố mạng được biết như là subnet mask. Một subnet mask không được dùng cho IPv6. Torng IPV6, chỉ ký hiệu chiều dài tiền tố là được hỗ trợ.

    Một tiền tố IPv6 chỉ liên quan đến một tuyến hoặc một vùng địa chỉ, không liên quan đến địa chỉ unicast riêng. Trong IPv4, thông thường việc biểu diễn một địa chỉ IPv4 với chiều dài tiền tố của nó.

    Vd: 192.168.29.7/24 cho biết địa chỉ IPv4 là 192.168.29.7 với subnet mask dài 24 bit (255.255.255.0). Vì địa chỉ IPv4 không còn căn cứ vào lớp nữa, nên không thể cho rằng subnet mask dựa trên giá trị của octet chỉ dẫn được. Chiều dài tiền tố được bao gồm để xác định bit nhận dạng subnet và bit nhận dạng trên host của subnet. Vì số bit nhận dạng subnet trong IPv4 là một biến số, nên chiều dài tiền tố là cần thiết để ngăn cách subnet ID từ host ID.

    Tuy trong IPv6 không có khái niệm nhận dạng subnet bằng chiều dài biến số, nhưng số bit dùng để nhận dạng subnet luôn luôn là 64 và số bit được dùng để nhận dạng host trên subnet cũng là 64. Vì vậy, chiều dài tiền tố không cần thiết phải rõ ràng.

    Vd: không cần thiết viết rõ ràng địa chỉ unicast IPv6 FEC0 :: 2AC4 : 2AA : FF : FE9A : 82D4 là FEC0 :: 2AC4 : 2AA : FF : FE9A : 82D4/64 vì nhìn vào địa nó người ta cũng hiểu được nhận dạng subnet là: FEC0 : 0 : 0 : 2AC4 ::/64.
    Đặng Quang Minh, CCIEx2#11897 (Enterprise Infrastructure, Wireless), DEVNET, CCSI#31417

    Email : dangquangminh@vnpro.org
    https://www.facebook.com/groups/vietprofessional/

    Comment


    • #3
      Bạn có thể hương dẫn mình cách chia subnet cho ipv6

      Comment

      Working...
      X