Giao thức SSH-2 được chia làm 4 bộ phận chính, được diễn tả như 4 giao thức riêng rẽ trong nhiều tài liệu IETF khác nhau. Theo thông thường, chúng được sắp xếp cùng với nhau để cung cấp thiết lập các dịch vụ mà hầu hết người dùng kết hợp chúng thành một SSH-2 đầy đủ.
- Giao thức lớp vận chuyển SSH (SSH-TRANS)
- Giao thức xác thực SSH (SSH-AUTH)
- Giao thức kết nối SSH (SSH-CONN)
- Giao thức truyền file SSH (SSH-SFTP)
Hình 3-2 phác thảo việc phân chia công việc giữa các giao thức, và chúng quan hệ với nhau như thế nào, những chương trình ứng dụng và mạng. Những chữ nghiêng là phần mở rộng giao thức.
Hình 3-2 Đặc điểm giao thức SSH-2
SSH-2 đươc thiết kế để mở rộng và modul hoá. Tất cả các giao thức lõi định nghĩa miêu tả các dịch vụ mà chúng cung cấp và chúng phải phù hợp nhưng cho phép nhiều cơ chế có thể làm việc, cũng như là một cach để dễ dàng thêm vào một cơ chế mới. Tất cả những tham số chủ yếu của kết nối SSH đều có thể được thương lượng, bao gồm những thuật toán và phương thức sử dụng trong:
Trao đổi khoá phiên
Xác thực server
Bảo toàn và bí mật dữ liệu
Xác thực người dùng
Nén dữ liệu
Client và server thương lượng việc sử dụng một thiết lập phổ biến, cho phép thao tác rộng giữa các phần bổ sung khác nhau. Trong hầu hết các loại, giao thức định nghĩa ít nhất một phương thức để đẩy mạnh thao tác giữa các phần xa hơn. Nên nhớ rằng điều này chỉ có nghĩa một việc tuân theo được thực hiện đòi hỏi hỗ trợ phương thức trong đoạn mã của nó ; bất cứ một phương thức ngoại lệ nào cũng có thể bị tăt bởi người quản trị trong một điều kiện đặc biệt nào đó. Vì thế, trên thực tế việc chứng thực khoá công khai đòi được hỏi bởi SSH-AUTH không có nghĩa là nó luôn luôn có sẵn cho client từ bất cứ máy nào chạy SSH server, nó chỉ có nghĩa là nó phải có sẵn và có thể được bật lên nếu cần.
- Giao thức lớp vận chuyển SSH (SSH-TRANS)
- Giao thức xác thực SSH (SSH-AUTH)
- Giao thức kết nối SSH (SSH-CONN)
- Giao thức truyền file SSH (SSH-SFTP)
Hình 3-2 phác thảo việc phân chia công việc giữa các giao thức, và chúng quan hệ với nhau như thế nào, những chương trình ứng dụng và mạng. Những chữ nghiêng là phần mở rộng giao thức.
Hình 3-2 Đặc điểm giao thức SSH-2
SSH-2 đươc thiết kế để mở rộng và modul hoá. Tất cả các giao thức lõi định nghĩa miêu tả các dịch vụ mà chúng cung cấp và chúng phải phù hợp nhưng cho phép nhiều cơ chế có thể làm việc, cũng như là một cach để dễ dàng thêm vào một cơ chế mới. Tất cả những tham số chủ yếu của kết nối SSH đều có thể được thương lượng, bao gồm những thuật toán và phương thức sử dụng trong:
Trao đổi khoá phiên
Xác thực server
Bảo toàn và bí mật dữ liệu
Xác thực người dùng
Nén dữ liệu
Client và server thương lượng việc sử dụng một thiết lập phổ biến, cho phép thao tác rộng giữa các phần bổ sung khác nhau. Trong hầu hết các loại, giao thức định nghĩa ít nhất một phương thức để đẩy mạnh thao tác giữa các phần xa hơn. Nên nhớ rằng điều này chỉ có nghĩa một việc tuân theo được thực hiện đòi hỏi hỗ trợ phương thức trong đoạn mã của nó ; bất cứ một phương thức ngoại lệ nào cũng có thể bị tăt bởi người quản trị trong một điều kiện đặc biệt nào đó. Vì thế, trên thực tế việc chứng thực khoá công khai đòi được hỏi bởi SSH-AUTH không có nghĩa là nó luôn luôn có sẵn cho client từ bất cứ máy nào chạy SSH server, nó chỉ có nghĩa là nó phải có sẵn và có thể được bật lên nếu cần.